Kiểm toán độc lập (Independent audit) là gì? Đặc trưng
Mục Lục
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập trong tiếng Anh được gọi là independent audit.
Kiểm toán độc lập là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
Cho đến nay, trên thế giới đã có hàng trăm ngàn tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính.
Đặc trưng
Kiểm toán độc lập có các đặc trưng cơ bản sau
Chủ thể kiểm toán là các kiểm toán viên độc lập. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán là kinh doanh một nghề chuyên sâu nên phải có kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề.
Ví dụ, ở Việt Nam , để hành nghề kiểm toán thì cần có đủ các điều kiện sau đây:
- Về nghiệp vụ chuyên môn: Phải có chứng chỉ kế toán viên công chứng (Certified Public Accountants - CPA).
- Về phẩm chất đạo đức: Phải là người không có tiền án tiền sự.
- Về pháp lí: Phải đăng kí hành nghề tại Bộ Tài chính. Ở các quốc gia khác, kiểm toán viên thường đăng kí hành nghề tại tại Bộ Tư pháp.
- Về xã hội: Không có chung lợi ích, không có quan hệ ruột thịt với khách thể kiểm toán.
Mô hình tổ chức
- Công ty kiểm toán là bộ máy tổ chức bộ máy kiểm toán với số lượng lớn các kiểm toán viên độc lập. Các công ty này thực hiện nhiều loại dịch vụ trên địa bàn rộng lớn. Do đó, chúng được tổ chức theo loại hình phân tán và điều hành theo phương thức chức năng hoặc kết hợp.
Theo mô hình này, các công ty đòi hỏi trình độ tổ chức phối hợp cao của các nhà quản lí, đòi hỏi khả năng chuyên môn cao và toàn diện của kiểm toán viên và lãnh đạo công ty, đòi hỏi đầu tư lớn về chuyên gia, kinh nghiệm và tiền vốn,...
Tuy nhiên, cũng do luôn có tiềm năng lớn như thế nên các công ty kiểm toán có sức canh tranh lớn trên thị trường.
Hiện nay, thế mạnh trong cạnh tranh quốc tế của kiểm toán độc lập thuộc về các công ty kiểm toán có qui mô lớn quốc gia và xuyên quốc gia.
Trong số đó phải nhắc đến 4 công ty xuyên quốc gia đứng hàng đầu thế giới (gọi tắt là Big-fours) là Ernst and Young, Deloitte, KPMG Peat Marwick và Price Waterhouse Coopers.
- Văn phòng kiểm toán tư được hình thành bởi một hoặc vài kiểm toán viên độc lập để kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Mô hình này phát triển phổ biến ở Cộng hoà Pháp và các nước Tây Âu.
Ưu điểm của loại hình này là phát huy tính năng động cao của bộ máy kiểm toán,thích ứng với nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, nhược điểm là các văn phòng chỉ thực hiện giới hạn các dịch vụ và sức cạnh tranh của mỗi tổ chức cũng hạn chế.
Khách thể kiểm toán
Để thực hiện dịch vụ kiểm toán cũng như các dịch vụ khác có liên quan như kế toán, thuế, tư vấn, tài chính, tin học,... các tổ chức kiểm toán độc lập có quan hệ với khách hàng tự nguyện hoặc bắt buộc theo qui định của pháp luật.
- Khách thể bắt buộc: là các tổ chức, đơn vị theo qui định của pháp luật bắt buộc phải thuê công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán.
Tại Việt Nam, theo Luật Kiểm toán độc lập thì các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Khách thể tự nguyện: là tất cả các đơn vị, cá nhân còn lại có nhu cầu kiểm toán.
Loại hình kiểm toán chủ yếu
Kiểm toán độc lập chủ yếu tiến hành kiểm toán tài chính, góp phần công khai, minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức; lành mạnh môi trường đầu tư; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lí và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của khách hàng mà kiểm toán độc lập có thể tiến hành cung cấp các dịch vụ khác như tư vấn tài chính, kế toán,...
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là ngoại kiểm
Kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán dựa trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng thông qua hợp đồng kiểm toán và thu phí kiểm toán từ khách hàng.
Giá trị pháp lí của báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán mà kiểm toán độc lập phát hành có giá trị pháp lí cao, tạo niềm tin cho những "người quan tâm" đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán:
- Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập đươc cơ quan Nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lí, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Các cổ đông, các nhà đầu tư có quyền lợi trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả kiểm toán để xử lí các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Ngoài ra, báo cáo kiểm toán độc lập còn giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lí và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.
(Tài liệu tham khảo: Phân loại kiểm toán, ĐH Kinh tế Quốc dân)