Đầu tư tài chính (Financial Investment) là gì?
Mục Lục
Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính trong tiếng Anh là Financial Investment.
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực, tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
Phương pháp xác định các khoản đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư tài chính được xác định và ghi nhận phụ thuộc vào quyền kiểm soát của đơn vị đầu tư đối với đơn vị nhận đầu tư. Quyền kiểm soát xác định trên tỉ lệ vốn góp thông qua việc xác định tỉ lệ quyền biểu quyết của đơn vị đầu tư.
Tỉ lệ quyền biểu quyết (Tbq) = Số vốn góp của NĐT/Tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty nhận đầu tư
(1) Đối với trường hợp đầu tư trực tiếp
Tbq > 50%: Công ty có quyền kiểm soát đơn vị nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng là đầu tư vào Công ty con
20% < Tbq < 50%: Công ty có ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng là đầu tư vào công ty liên kết
Tbq < 20%: Công ty không có quyền kiểm soát, không ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng là đầu tư dài hạn khác
Ví dụ: Công ty A đầu tư vào công ty TNHH B có tổng số vốn góp của các thành viên là 5.000 triệu đồng.
Số vốn góp của công ty A vào công ty B (đơn vị: Triệu đồng) | tỉ lệ quyền biểu quyết | Ghi nhận khoản đầu tư của công ty A vào công ty B |
4.000 | 80% | Đầu tư vào công ty con |
2.000 | 40% | Đầu tư vào công ty liên kết |
500 | 10% | Đầu tư dài hạn khác |
(2) Đối với trường hợp đầu tư gián tiếp vào các công ty con
tỉ lệ lợi ích của nhà đầu tư được xác định bằng tỉ lệ lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp nhân với tỉ lệ lợi ích trong công ty đầu tư gián tiếp.
Khoản đầu tư không phản ánh trên BCTC riêng của bên nhận đầu tư mà chỉ được phản ánh trên BCTC hợp nhất.
Ví dụ về trường hợp đầu tư gián tiếp
(3) Đối với trường hợp vừa đầu tư trực tiếp, vừa đầu tư gián tiếp: tỉ lệ lợi ích được xác định bằng tổng tỉ lệ lợi ích đầu tư trực tiếp và tỉ lệ lợi ích đầu tư gián tiếp qua các công ty con.
Ví dụ về trường hợp vừa đầu tư trực tiếp, vừa đầu tư gián tiếp
(Nguồn tham khảo: Giáo trình Kế toán tập đoàn, Học viện Tài chính)