Cổ phiếu (Stock) là gì? Đặc điểm và phân loại
Mục Lục
Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu trong tiếng Anh gọi là Stock.
Căn cứ theo qui định pháp lí:
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành (Theo Luật chứng khoán 2010).
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. (Theo Luật doanh nghiệp 2014).
Như vậy có thể hiểu cổ phiếu chính là hình thức biểu hiện cụ thể của cổ phần, 1 cổ phiếu có thể bao gồm một hoặc một số cổ phần. Trên thực tế, chúng ta có thể sử dụng hai từ này qua lại với cùng một nghĩa.
Đặc điểm của cổ phiếu
- Cổ phiếu là dấu hiệu của giá trị, dấu hiệu của tài sản thực sự, người sở hữu cổ phiếu là người đang sở hữu tài sản thực sự.
- Cổ phiếu là một chứng khoán vĩnh viễn (vô thời hạn), thời hạn của cổ phiếu gắn chặt với thời hạn của công ty phát hành ra nó. Thời gian đáo hạn chính bằng thời hạn tồn tại của công ty.
- Cổ phiếu là giấy tờ có giá có khả năng sinh lời, có tính rủi ro và có khả năng chuyển nhượng được.
Phân loại cổ phiếu
Phân loại theo quyền lợi cổ đông
- Cổ phiếu thường: Người sở hữu cổ phiếu thường gọi là cổ đông thường. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty. Cổ đông sẽ được chia phần qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời tham gia vào quá trình quản lí và kiểm soát công ty thông qua các quyền bỏ phiếu biểu quyết và có quyền đối với tài sản còn lại khi công ty thanh lí.
- Cổ phiếu ưu đãi: Có những đặc điểm của chứng khoán nợ và cổ phần thường. Cổ phiếu ưu đãi được nhận cổ tức theo tỉ lệ cố định và thường là cao hơn cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên nhận cổ tức, nhận lại vốn trước cổ phiếu thường. Thông thường, cổ phiếu ưu đãi thì không có quyển biểu quyết, tham gia đại hội cổ đông,...không được nhận cổ tức theo kết quả kinh doanh.
Phân loại dựa vào tình trạng phát hành
- Cổ phiếu được quyền phát hành: Là số cổ phần mà đại hội đồng cổ đông quyết định để phát hành hui động thêm vốn.
- Cổ phiếu đã phát hành: Là cổ phiếu đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những thông tin về người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng kí cổ đông.
- Cổ phiếu đang lưu hành: Là các cổ phiếu đang được các cổ đông nắm giữ.
- Cổ phiếu quĩ: Là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính tổ chức phát hành đó.
Căn cứ vào khả năng đem lại thu nhập
- Cổ phiếu thượng hạng: Cổ phiếu của những công ty có thành tích lâu dài và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức, phát hành,... chủ yếu là những công ty lớn, ổn định.
- Cổ phiếu tăng trưởng: Cổ phiếu của những công ty có doanh số, thu nhập và thị phần đang tăng với tố độ nhanh hơn tốc độ của nền kinh tế nói chung, nhanh hơn mức trung bình ngành.
- Cổ phiếu phòng vệ: Cổ phiếu của những công ty có sức chống đỡ với suy thoái.
- Cổ phiếu thu nhập: Cổ phiếu của những công ty trả lãi cao hơn mức trung bình.
- Cổ phiếu chu kì: Cổ phiếu của những công ty có lợi nhuận biến đổi theo chu kì kinh doanh.
- Cổ phiếu thời vụ: Cổ phiếu của những công ty thu nhập của nó có khuynh hướng biến động theo thời vụ.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, ĐH Ngân hàng TP. HCM, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh).