Chiến lược chỉ số trái phiếu (Pure bond index strategy) là gì?
Mục Lục
Chiến lược chỉ số trái phiếu (Pure bond index strategy)
Chiến lược chỉ số trái phiếu trong tiếng Anh là Pure bond index strategy.
Chiến lược chỉ số trái phiếu có nghĩa là thiết kế một danh mục đầu tư sao cho kết quả đầu tư phù hợp với kết quả đầu tư của một chỉ số trái phiếu nào đó. Kết quả đầu tư được đo lường về tổng tỉ lệ lợi tức đạt được trong một khoảng thời gian. Tổng tỉ lệ lợi tức này kết hợp tất cả các nguồn lợi tức từ việc nắm giữ danh mục trái phiếu.
Hiểu theo cách đơn giản, chiến lược chỉ số trái phiếu là chiến lược cố gắng bắt chước kết quả đầu tư của chỉ số trái phiếu được cho trước.
Ưu điểm
- Chiến lược chỉ số trái phiếu được sử dụng rộng rãi vì những lí do sau đây:
+ Thứ nhất, bằng chứng thực tế đã chỉ ra rằng về mặt lịch sử, toàn bộ những kết quả đầu tư của những nhà quản lí chủ động còn hạn chế.
+ Thứ hai, phí tư vấn quản lí bị động thấp hơn so với phí tư vấn quản lí chủ động. Phí tư vấn phải trả cho những nhà quản lí chủ động khoảng từ 15 đến 50 điểm cơ bản (basic points). Ngược lại, phí dành cho danh mục chỉ số từ 1 đến 20 điểm cơ bản.
+ Thứ ba, phí không liên quan tới tư vấn ví dụ như phí lưu kí cũng thấp hơn so với quản lí chủ động.
+ Cuối cùng, các nhà tài trợ có sự kiểm soát lớn hơn các nhà quản lí bên ngoài khi chiến lược này được lựa chọn.
Hạn chế
- Chiến lược chỉ số trái phiếu cũng có những hạn chế. Chiến lược chỉ số trái phiếu theo sát chỉ số nhưng không chỉ ra đó là kết quả tối ưu.
- Hơn thế nữa sự phù hợp với một chỉ số nào đó không có nghĩa là nhà quản lí sẽ làm thỏa mãn mục tiêu về lợi tức của khách hàng.
- Cuối cùng sự phù hợp về chỉ số nghĩa là nhà quản lí tiền tệ sẽ bị giới hạn với những khu vực thị trường trái phiếu mặc dù sẽ có cơ hội tốt hơn ở những khu vực ngoài thị trường trái phiếu.
Lưu ý
- Để quản lí danh mục đầu tư theo chiến lược chỉ số trái phiếu, nhà quản lí sẽ phải xác định chỉ số trái phiếu nào sẽ dùng để bắt chước. Trên thị trường có rất nhiều chỉ số để lựa chọn.
- Sự lựa chọn chỉ số trái phiếu sẽ phụ thuộc vào:
(1) Sự chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư
Ví dụ sự lựa chọn chỉ số có bao gồm trái phiếu công ty sẽ tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Nếu rủi ro này không thể chấp nhận thì nhà đầu tư sẽ tránh chỉ số trong khu vực này.
(2) Mục tiêu của nhà đầu tư
Ví dụ, tỉ lệ lợi tức của các chỉ số khá đồng đều, song sự biến động về lợi tức lại khác nhau khi có sự biến động về lãi suất. Do vậy, những nhà đầu tư với mục tiêu tối thiểu sự biến động tỉ lệ lợi tức thì cần phải đầu tư dựa theo các chỉ số có thời gian đáo hạn trung bình (duration) rất ngắn.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Phân tích đầu tư chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)