Tiền lương (Wage) và các phương pháp trả lương
Mục Lục
Tiền lương
Tiền lương trong tiếng Anh là Wage.
Theo Bộ Luật lao động, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Cơ sở trả lương
Theo luật định thì Nhà nước chỉ bắt buộc không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu chứ không bắt buộc các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước) phải trả mức lương cụ thể cho người lao động.
Việc qui định mức lương tối thiểu mang tính pháp lí chung cho mọi loại hình pháp lí của doanh nghiệp là cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
Theo đó, nhiều doanh nghiệp tự xây dựng chế độ tiền lương phù hợp với thực trạng kinh doanh của mình trên cơ sơ phù hợp với Bộ Luật Lao động. Trong khi đó, một số doanh nghiệp vẫn áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức danh mà một số cơ quan nhà nước qui định.
Tiền lương cho một vị trí công việc cụ thể trong doanh nghiệp được quyết định liên quan đến ba nhóm:
- Nhóm A gồm các nhân viên làm cùng một vị trí công việc nhưng ở các doanh nghiệp khác nhau
- Nhóm B gồm các nhân viên làm các vị trí công việc khác nhau trong cùng một doanh nghiệp
- Nhóm C gồm các nhân viên làm cùng một vị trí công việc trong cùng một doanh nghiệp.
Quyết định xem xét mức lương có liên quan đến nhóm A được gọi là quyết định mức lương.
Quyết định về tiền lương liên quan đến nhóm B được gọi là quyết định cấu trúc lương.
Quyết định về tiền lương liên quan đến nhóm C được gọi là quyết định lương cho từng cá nhân.
Các phương pháp trả lương
Tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương trong đó tiền lương của người lao động được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Tiền lương khả biến
Tiền lương khả biến được định nghĩa là bất kì kế hoạch lương nào nhấn mạnh trọng tâm cùng hướng vào sự thành công của doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội cho các nhóm phi chính thức đưa ra sáng kiến, hoạt động bên ngoài hệ thống tăng lương cơ bản.
Tiền lương năng suất
Tiền lương năng suất là khoản lương tăng cho cá nhân dựa trên kết quả thực hiện công việc đã được đánh giá của nhân viên trong thời gian trước đó.
Tiền lương khích lệ cá nhân
Tiền lương khích lệ cá nhân là hình thức tiền lương lâu đời nhất, trong đó nhân viên được trả lương cho số sản phẩm được sản xuất ra. Ngày nay, mô hình lương khích lệ cá nhân có nhiều hình thức khác nhau như trả lương theo số lượng sản phẩm, tiền thưởng, tiền hoa hồng.
Tiền lương khích lệ tập thể
Trả lương khích lệ tập thể có thể được trả cho một nhóm các cá nhân cùng hoàn thành một công việc cụ thể nào đó.
Tiền thưởng
Tiền thưởng là một bộ phận thù lao lao động mang tính bổ sung. Về nguyên tắc, tiền thưởng bị giới hạn bởi qui mô của nó khá nhỏ so với qui mô của tiền lương. Tiền thưởng phải khuyến khích người lao động làm việc với năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm sử dụng các nguồn lực sản xuất, có ý thức trách nhiệm cao đối với tập thể,...
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)