Tỉ lệ chi phí gộp (Gross Expense Ratio) là gì? Đặc điểm và ví dụ
Mục Lục
Tỉ lệ chi phí gộp
Tỉ lệ chi phí gộp trong tiếng Anh là Gross Expense Ratio.
Tỉ lệ chi phí gộp là tổng tỉ lệ phần trăm tài sản của một quĩ tương hỗ được dành cho việc điều hành quĩ.
Tỉ lệ chi phí gộp bao gồm bất kì khoản miễn phí hoặc hợp đồng hoàn trả phí nào có hiệu lực. Tuy nhiên, không bao gồm khoản hoa hồng bán hàng hoặc phí môi giới - các khoản không được tính trực tiếp vào quĩ mà sẽ được tính trong trong tỉ lệ chi phí ròng (Net expense ratio).
Đôi khi thuật ngữ này được gọi là tỉ lệ chi phí gộp đã được kiểm toán (the audited gross expense ratio), các nhà cung cấp dữ liệu của Mỹ như Morningstar lấy thông tin tỉ lệ tổng chi phí từ báo cáo hàng năm được kiểm toán của quĩ.
Tỉ lệ chi phí được báo cáo hàng năm phản ánh các khoản phí thực tế được tính trong một năm tài chính cụ thể, trong khi tỉ lệ chi phí cáo bạch (Prospectus expense ratio) phản ánh những thay đổi quan trọng đối với cơ cấu chi phí cho giai đoạn hiện tại.
Đặc điểm của Tỉ lệ chi phí gộp
Tỉ lệ chi phí gộp rất quan trọng vì nó mang lại cho các nhà đầu tư sự hiểu biết về tổng số phí liên quan đến việc quản lí quĩ.
Tỉ lệ chi phí gộp bao gồm tất cả các khoản phí phát sinh của quĩ bao gồm phí quản lí, chi phí hành chính và chi phí hoạt động.
Nhà đầu tư nên so sánh tỉ lệ chi phí gộp với tỉ lệ chi phí ròng của quĩ và hiểu được sự khác biệt giữa chúng.
Trong một số trường hợp, một quĩ có thể có các thỏa thuận để miễn phí, hoàn trả hoặc thu hồi một số khoản phí của quĩ. Đây thường là trường hợp cho các quĩ mới.
Một công ty đầu tư và các nhà quản lí quĩ có thể đồng ý miễn một số khoản phí nhất định sau khi ra mắt quĩ mới để giữ cho một tỉ lệ chi phí thấp hơn cho các nhà đầu tư.
Tỉ lệ chi phí ròng thể hiện các khoản phí được tính cho quĩ sau khi miễn phí, bồi hoàn hay hoàn trả phí đã được thực hiện. Việc giảm phí này thường dành cho một khung thời gian xác định mà sau đó quĩ có thể phải chịu toàn bộ chi phí.
Ví dụ, nếu quĩ có tỉ lệ chi phí ròng là 2% và tỉ lệ chi phí gộp là 3%, thì rõ ràng 1% tài sản của quĩ đã được sử dụng để miễn phí, hoàn trả chi phí hoặc cung cấp các khoản giảm giá khác không được bao gồm trong tỉ lệ chi phí ròng.
Điều này rất quan trọng vì các khoản hoàn tiền và bồi hoàn như vậy có thể hoặc không thể tiếp tục trong tương lai. Các nhà đầu tư thận trọng sẽ muốn kiểm tra cả hai tỉ lệ chi phí này và so sánh chúng với các khoản tiền trước khi đầu tư.
Ví dụ về Tỉ lệ chi phí gộp
Nói chung, các quĩ được quản lí thụ động, chẳng hạn như các quĩ đầu tư theo chỉ số, thường sẽ có tỉ lệ chi phí thấp hơn so với các quĩ được quản lí tích cực. Tỉ lệ chi phí gộp thường dao động từ 0% đến 3%. Dưới đây là hai ví dụ.
Quĩ tăng trưởng đầu tư theo công ty vốn hóa lớn AB
Quĩ tăng trưởng đầu tư theo công ty vốn hóa lớn AB là một quĩ được quản lí tích cực với tỉ lệ chi phí gộp là 1,02% và tỉ lệ chi phí ròng là 1,00% cho cổ phiếu loại A.
Quĩ hiện có khoản miễn phí và hoàn trả phí là 0,02%. Phí quản lí cho quĩ là 0,59%. Quĩ đầu tư chủ yếu vào các cổ phiếu vốn hóa lớn của Mỹ có tiềm năng tăng trưởng cao.
Quĩ chỉ số giá trị T. Rowe 500
Quĩ chỉ số giá trị T. Rowe 500 là một quĩ thụ động. Quĩ này đầu tư dựa vào chỉ số S&P 500. Kể từ tháng 12 năm 2018, quĩ có một số khoản miễn phí hợp đồng tại chỗ. Tỉ lệ chi phí gộp của quĩ này là 0,23%, trong khi tỉ lệ chi phí ròng là 0,21%.
(Theo Investopedia)