1. Quản trị kinh doanh

Thuyết hai nhân tố của Herzberg (Herzberg's Two-Factor Theory) là gì?

Mục Lục

Thuyết hai nhân tố của Herzberg

Thuyết hai nhân tố của Herzberg trong tiếng Anh là Herzberg's Two-Factor Theory.

Thuyết hai nhân tố của Herzberg cho rằng có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên tại nơi làm việc; là các nhân tố duy trì và các nhân tố động viên. Thuyết này được đề xuất bởi Frederick Herzberg - một nhà tâm lí học quan tâm đến mối tương quan giữa thái độ của nhân viên và động lực làm việc.

Nhân tố duy trì là các nhân tố gây ra sự không hài lòng ở nơi làm việc. Chúng là các yếu tố bên ngoài hoặc độc lập với công việc; và có liên quan với những thứ như tiền lương, tính ổn định của công việc (khả năng nhân viên giữ được việc làm, không bị sa thải), chính sách của doanh nghiệp, điều kiện làm việc, năng lực của lãnh đạo và mối quan hệ giữa người giám sát, cấp dưới và đồng nghiệp.

Theo Herzberg, những nhân tố này không thúc đẩy nhân viên. Tuy nhiên, khi chúng thiếu sót hoặc không đầy đủ, các nhân tố duy trì có thể khiến nhân viên rất không hài lòng. 

Ví dụ, một nhân viên chắc chắn sẽ không vui vẻ với một công việc trả lương thấp, bị đe dọa mất việc, lãnh đạo không có năng lực, bản thân liên tục bị bàn tán và xung quanh chỉ toàn những đồng nghiệp mà anh ta/ cô ta coi thường.

Khi các yếu tố duy trì không được đáp ứng, nhân viên có cảm giác như thiếu thứ gì đó hoặc mọi thứ không hoàn toàn đúng.

Nhóm thứ hai là nhân tố động viên. Chúng gắn liền với động lực của nhân viên và phát sinh từ các điều kiện nội tại của công việc, phụ thuộc vào chính bản thân công việc. Các yếu tố của sự động viên bao gồm trách nhiệm, sự hài lòng trong công việc, sự công nhận, thành tích, cơ hội phát triển và thăng tiến.

Áp dụng thuyết hai nhân tố của Herzberg 

Herzberg lập luận rằng việc khắc phục các nguyên nhân của sự không hài lòng không tạo ra sự hài lòng. Ngoài ra, việc tăng thêm các yếu tố hài lòng cũng sẽ không loại bỏ sự bất mãn.

Nghe có vẻ khó hiểu, nhưng ý tưởng của Herzberg có thể được minh họa qua ví dụ sau: Jeff làm trong một công ty bị dột khi trời mưa, máy tính hay hỏng hóc, do đó anh ta luôn cảm thấy không thể làm xong việc. Đột nhiên, Jeff được thông báo anh ta sẽ được thưởng vì thành tích kinh doanh tháng trước. 

Dù cảm thấy hạnh phúc trong một thời gian ngắn, nhưng khi quay lại bàn làm việc, Jeff thấy trần nhà đang dột và máy tính lại hỏng; và ngay lập tức anh ta cảm thấy khó chịu về điều kiện làm việc.

Người quản lí phải đảm bảo cung cấp đủ các nhân tố duy trì, đồng thời xây dựng sự thỏa mãn hoặc động lực thúc đẩy công việc của nhân viên. Về bản chất, các nhân tố duy trì là cần thiết để đảm bảo cấp dưới không bất mãn, và động lực là cần thiết để thúc đẩy nhân viên làm việc hướng tới mức hiệu suất cao hơn.

Để bắt đầu loại bỏ những thứ gây ra sự không hài lòng của nhân viên, người quản lí cần khắc phục các vấn đề như chính sách không hiệu quả, tiền lương thấp, v.v.. Sau đó, nhà  quản lí nên xây dựng văn hóa hợp tác, cung cấp ý nghĩa cho công việc, đưa ra sự lãnh đạo hiệu quả, và thể hiện sự tôn trọng đối với cấp dưới. 

Mỗi hoạt động trên đều sẽ giúp người quản lí giảm bớt sự bất mãn trong công việc và thực hiện bước đầu để hướng tới động viên và sự hài lòng

Để tạo ra sự hài lòng, người quản lí cần cung cấp chương trình làm phong phú nội dung công việc cho nhân viên. Điều này được thực hiện bằng cách thiết kế sao cho công việc trở nên bổ ích và mang tính thử thách. Về cơ bản, nhân viên nên được trao cơ hội để trở nên xuất sắc trong lĩnh vực họ làm tốt nhất.

(Theo study.com)

Thuật ngữ khác