Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (Weighted Average Maturity - WAM) là gì? Đặc điểm
Mục Lục
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền
Khái niệm
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền hay Thời gian đáo hạn trung bình có trọng số trong tiếng Anh là Weighted Average Maturity - WAM.
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) là khoảng thời gian đáo hạn bình quân có trọng số của các tài sản thế chấp trong một chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (MBS).
Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi để mô tả các kì hạn trong danh mục đầu tư chứng khoán nợ, bao gồm nợ doanh nghiệp và trái phiếu đô thị.
Đặc điểm Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) càng cao, thì càng mất nhiều thời gian để tất cả các khoản thế chấp hoặc trái phiếu trong danh mục đầu tư đáo hạn.
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) được sử dụng để quản lí danh mục nợ và để đánh giá hiệu suất của các nhà quản lí danh mục nợ. Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) là một dạng khác của tuổi nợ bình quân gia quyền (WALA).
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) được tính bằng cách tính giá trị phần trăm của từng tài sản thế chấp hoặc công cụ nợ trong danh mục đầu tư.
Lấy tổng kết quả các số tháng hoặc năm cho đến khi đáo hạn của trái phiếu, nhân với tỉ trọng của nó trong danh mục, sẽ bằng thời gian đáo hạn bình quân gia quyền của trái phiếu trong danh mục đầu tư.
Cách tính Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền
Giả sử, một nhà đầu tư sở hữu một danh mục đầu tư 30.000 USD, nắm giữ 3 loại trái phiếu.
- Trái phiếu A là trái phiếu trị giá 5.000 USD (tỉ trọng 16,7% tổng danh mục đầu tư) và đáo hạn trong 10 năm.
- Trái phiếu B trị giá 10.000 USD (tỉ trọng 33,3%) đáo hạn trong 6 năm.
- Nhà đầu tư cũng sở hữu trái phiếu C, trái phiếu trị giá 15.000 USD (tỉ trọng 50%) với thời gian đáo hạn là 4 năm.
Để tính thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM), mỗi tỉ lệ phần trăm được nhân với thời gian đáo hạn, như sau:
WAM = (16,7% * 10 năm) + (33,3% * 6 năm) + (50% * 4 năm) = 5,67 năm , hoặc khoảng 5 năm 8 tháng.
Đầu tư với Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) được sử dụng như một công cụ để quản lí danh mục đầu tư trái phiếu và để đánh giá hiệu suất của các nhà quản lí danh mục đầu tư. Các quĩ tương hỗ, ví dụ, cung cấp danh mục đầu tư trái phiếu với nhiều giá trị thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) khác nhau.
Danh mục đầu tư của quĩ tương hỗ có thể có WAM ngắn nhất là 5 năm hoặc dài nhất là 30 năm. Nhà đầu tư có thể chọn một quĩ đầu tư vào trái phiếu phù hợp với khung thời gian đầu tư cụ thể của mình.
Mục tiêu đầu tư của quĩ tương hỗ sẽ bao gồm các điểm chuẩn, chẳng hạn như chỉ số thị trường trái phiếu. Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền của danh mục đầu tư điểm chuẩn sẽ có sẵn cho các nhà đầu tư và nhà quản lí danh mục đầu tư để tham khảo.
Hiệu suất đầu tư của nhà quản lí danh mục sẽ được đánh giá dựa trên tỉ lệ hoàn vốn và thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) trên danh mục đầu tư trái phiếu quĩ.
Thời gian đáo hạn bình quân gia quyền và Thang trái phiếu
Thang trái phiếu giúp nhà đầu tư định hướng thu nhập duy trì ở mức lãi suất hợp lí cho danh mục đầu tư trái phiếu, thông qua sử dụng thời gian đáo hạn bình quân gia quyền (WAM) để đánh giá danh mục đầu tư.
Thang trái phiếu là một chiến lược đầu tư liên quan đến việc mua trái phiếu với các ngày đáo hạn khác nhau, có nghĩa là các khoản thanh toán của danh mục đầu tư sẽ được trả cho nhà đầu tư tại các thời điểm khác nhau theo thời gian.
Chiến lược bậc thang cho phép trái chủ tái đầu tư trái phiếu theo tỉ lệ lãi suất hiện hành trong thời gian đầu tư, điều này giúp giảm rủi ro tái đầu tư toàn bộ danh mục đầu tư khi lãi suất thấp.
(Theo Investopedia)