1. Kế toán - Kiểm toán

Tài liệu kế toán (Accounting documents) là gì? Đặc điểm

Mục Lục

Tài liệu kế toán

Khái niệm

Tài liệu kế toán trong tiếng Anh được gọi là accounting documents.

Tài liệu kế toán là hệ thống các chứng từ, sổ sách, các bảng biểu và báo cáo tài chính kế toán.

Theo Luật kế toán: Tài liệu kế toán là chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.

Đặc điểm

Tài liệu kế toán trước hết là bảng khai tài chính được nhiều người quan tâm nên là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán. Vì:

- Tài liệu kế toán (đặc biệt là các bảng khai tài chính) không chỉ là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng, cũng không chỉ để kiểm tra, lưu trữ tài liệu và bảo vệ tài sản mà là cơ sở cho mọi người quan tâm ra các quyết định về quản lí, về đầu tư, về thanh toán, về phân phối...

- Mặt khác, trong cơ chế thị trường số lượng người quan tâm đến tài liệu kế toán cũng tăng lên song quan trọng là đòi hỏi của họ với chất lượng tài liệu kế toán cũng cao hơn...

- Ngoài ra cũng phải kể đến tính phức tạp của quá trình xử lí thông tin kế toán cũng như kết cấu của các bảng khai tài chính làm cho những người quan tâm và các kế toán viên cũng gặp những khó khăn trong việc phản ánh các quan hệ phức tạp, đặc biệt là những quan hệ mới phát sinh.

- Thêm vào đó phải kể đến sự cách biệt về chuẩn mực kế toán và các điều kiện thực hiện nó giữa các nước, giữa các thời kì... dẫn đến sự nhận thức khác nhau và tổ chức khác nhau, nhất là sự thay đổi của chế độ kế toán...

Tất cả những thực tế đó đòi hỏi kiểm toán phải được thực hiện trước tiên đối với tài liệu kế toán để tạo niềm tin cho người quan tâm và thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nền nếp và cải tiến tổ chức... để nâng cao chất lượng kế toán.

Đối tượng kiểm toán

Khi kiểm toán các tài liệu kế toán thì kiểm toán viên cần hướng vào việc kiểm tra các đối tượng cụ thể:

- Tính hiện thực của các con số (thông tin đã được lượng hóa)

- Tính hiện hữu các nghiệp vụ được ghi chép trên sổ sách thực sự xảy ra trên thực tế

-Tính trọn vẹn, đầy đủ: các nghiệp vụ đã xảy ra cần được ghi chép đầy đủ

- Tính hợp pháp của các biểu mẫu, của trình tự lập và luân chuyển các tài liệu kế toán

- Tính hợp lí của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

- Tính pháp lí trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kế toán tài chính

(Tài liệu tham khảo: Đối tượng và phương pháp kiểm toán, ĐH Kinh tế Quốc dân)

Thuật ngữ khác