Số nhân tiền (Money Multiplier) là gì?
Mục Lục
Số nhân tiền (Money Multiplier)
Số nhân tiền trong tiếng Anh gọi là Money Multiplier. Đây là một hệ số phản ánh khả năng sinh sôi của tiền trong lưu thông.
Để hiểu rõ hơn về số nhân tiền, cần làm rõ các thuật ngữ liên quan
(1) Lượng tiền cơ sở
Lượng tiền cơ sở là toàn bộ lượng tiền mặt lưu hành và lượng tiền dự trữ trong các ngân hàng. Ta có:
MB = C + R
Trong đó:
C là tiền mặt
R là tiền dự trữ trong các ngân hàng
(2) Mức cung tiền
Để kiểm soát mức cung tiền, ngân hàng trung ương phải kiểm soát được lượng tiền cơ sở và số nhân tiền.
Mức cung tiền được xác định theo công thức:
MS = mm x MB
Trong đó:
mm: số nhân tiền
MS: mức cung tiền
MB: lượng tiền cơ sở (lượng tiền mạnh)
Cách xác định số nhân tiền
Trên góc độ lí thuyết số nhân tiền được xác định theo công thức sau:
mm = 1/rd
Ngân hàng trung ương có nhiều khả năng kiểm soát mức cung tiền, song trên thực tế khả năng này cũng bị hạn chế do một số nguyên nhân:
- Sự rò rỉ ra ngoài lưu thông
- Những khoản dự trữ dư thừa (tùy ý) có thể có.
Như vậy công thức xác định số nhân tiền như trên chỉ tồn tại ở dạng lí thuyết, khi toàn bộ khối lượng tiền tệ được giao dịch qua ngân hàng và các ngân hàng trung gian thực hiện đúng tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Trên thực tế, số nhân tiền được tính theo MS1. Ta có:
R = RR + ER
Trong đó
RR: tổng số tiền dự trữ bắt buộc
ER: tổng số tiền dự trữ tùy ý
Với giả định ER khác 0
R = rd x D x ER
Do MB = C + R nên MB = C + rd x D + ER
hay có thể viết lại như sau: MB = D (rd + C/D + ER/D)
Suy ra
Vì MS = C + D = D x (1 + C/D)
Vậy số nhân tiền mm được xác định như sau:
mm gọi là số nhân tiền theo MS1 (M1) hay số nhân tiền thực tế tính theo MS1.
Đặc điểm của số nhân tiền tệ
Số nhân tiền tệ luôn lớn hơn 1.
Số nhân tiền tỉ lệ nghịch với tỉ lệ dữ trự bắt buộc (rd) và tỉ lệ dự trữ quá mức.
Số nhân tiền tệ tỉ lệ nghịch với tỉ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng.
Ý nghĩa
Số nhân tiền hay còn được gọi là số nhân tiền tệ, thể hiện mức độ lớn nhất mà cung tiền bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về số lượng tiền gửi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến số nhân tiền
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc (rd)
Tỉ lệ dự trữ quá mức (ER/D)
Tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi có thể phát hành séc (C/D)
(Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân; Giáo trình Kinh tế vĩ mô, NXB Tài chính)