Gian lận (Fraud) và Sai sót (Errors) là gì? Những biểu hiện của gian lận và sai sót
Mục Lục
Gian lận (Fraud) và Sai sót (Errors)
Sai sót trong tiếng Anh là errors.
Sai sót (errors) là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Những biểu hiện của Gian lận và Sai sót
Gian lận thường biểu hiện dưới dạng tổng quát sau:
- Xử lí chứng từ theo ý chủ quan: Xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ và tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;
- Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính;
- Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật;
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính;
- Cố ý tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch báo cáo tài chính hoặc đem lại lợi ích cá nhân.
Sai sót biểu hiện dưới dạng:
- Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai;
- Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh tế do trình độ, hiểu biết hạn chế;
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực...
Kết luận chung
Gian lận và sai sót đều là những sai phạm tiềm ẩn trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phát hiện và nhận biết về gian lận thường khó khăn hơn những sai sót, vì gian lận thường được che giấu bằng hành vi cố ý, tinh vi. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ có những gian lận mới có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính còn sai sót thì không.
Trong thực tiễn khi kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm kiếm, phát hiện, đánh giá những gian lận, sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể vẫn phải chịu rủi ro kiểm toán vì không thể phát hiện và nhận biết được hết những gian lận và sai sót tồn tại trong báo cáo tài chính.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Chủ biên: TS. Nguyễn Viết Lợi, Ths. Đậu Ngọc Châu, năm 2013, NXB Tài Chính)