Sa thải (Layoff) là gì? Đặc điểm
Mục Lục
Sa thải
Sa thải trong tiếng Anh là Layoff.
Sa thải mô tả hành động của một chủ lao động đình chỉ hoặc chấm dứt công việc của một nhân viên, tạm thời hoặc vĩnh viễn, vì những lí do ngoài hiệu suất thực tế của nhân viên. Việc sa thải này không giống như sa thải chính thống (có thể xảy ra do sự thiếu hiệu quả của công nhân, sự cố hoặc vi phạm nghĩa vụ).
Ban đầu, thuật ngữ này được dùng để biểu thị một sự gián đoạn công việc tạm thời, nhưng theo thời gian, thuật ngữ này đã biến đổi để mô tả việc sa thải vĩnh viễn. Việc sa thải có thể xảy ra với một nhân viên bị cho nghỉ việc do công việc của họ đã bị loại bỏ, chủ lao động đã đóng cửa hoạt động hoặc di dời địa điểm làm việc. Một nhân viên cũng có thể bị thay thế do công ty hoạt động chậm lại hoặc ngừng sản xuất.
Đặc điểm của Sa thải
Việc sa thải có thể xảy ra vì nhiều lí do và có thể ảnh hưởng đến một cá nhân hoặc một nhóm nhân viên, cả công ty tư nhân và công ty công chúng. Nói chung, sa thải được tiến hành để giảm chi tiêu tiền lương, và tăng giá trị cổ đông. Việc sa thải có thể xảy ra khi các mục tiêu hoặc qui trình kinh doanh chiến lược của chủ lao động thay đổi, trong bối cảnh doanh thu giảm, tăng cường áp dụng tự động hóa, hoặc thuê dịch vụ ngoài.
Tác động tâm lí của việc sa thải
Nếu như nhân viên bị sa thải phải chịu mất thu nhập và thất nghiệp, thì ảnh hưởng của việc sa thải cũng rất rõ rang ở các nền kinh tế địa phương và quốc gia. Sa thải cũng tác động đến những người lao động vẫn có việc làm, sau khi giảm lực lượng lao động với những đối tượng khác.
Ví dụ, những người lao động đã chứng kiến các đồng nghiệp của họ bị sa thải sẽ lo lắng nhiều hơn và gia tăng lo ngại về tính bảo đảm công việc của chính họ. Điều này thường dẫn đến giảm động lực nhân viên. Những nhân viên bị sa thải cũng có thể cảm thấy không tin tưởng vào các chủ lao động trong tương lai, đó là lí do tại sao một số công ty có thể cố gắng sa thải nhiều nhân viên cùng một lúc, để làm dịu cơn tâm lí và để mọi người không cảm thấy bị chỉ trích.
Việc sa thải hàng loạt có thể tạo ra một tác động lớn đến nền kinh tế và cơ sở thuế của cộng đồng hoặc khu vực, và có thể tạo ra hiệu ứng lan tỏa giữa các ngành liên quan trên toàn quốc gia.
(Theo Investopedia)