1. Thị trường chứng khoán

Qui mô hợp đồng (Contract Size) là gì? Hiểu về qui mô hợp đồng

Mục Lục

Qui mô hợp đồng (Contract Size)

Qui mô hợp đồng trong tiếng Anh là Contract Size.

Qui mô hợp đồng là số lượng các cổ phiếu, hàng hóa hoặc công cụ tài chính khác có thể giao được làm cơ sở cho hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn. Đó là một số tiền được tiêu chuẩn hóa cho người mua và người bán biết số lượng chính xác được mua hoặc bán dựa trên các điều khoản của hợp đồng.

Qui mô của các hợp đồng khác nhau còn tùy thuộc vào hàng hóa hoặc công cụ tài chính. Nó cũng xác định giá trị của đồng tiền trên mỗi đơn vị hàng hóa hoặc công cụ cơ bản.

Hiểu về qui mô hợp đồng

Hàng hóa và các công cụ tài chính được giao dịch theo những cách khác nhau. Các ngân hàng có thể giao dịch với nhau qua thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC). Trong giao dịch OTC, việc mua hoặc bán xảy ra giữa hai tổ chức một cách trực tiếp và không phải thông qua một sàn giao dịch cụ thể.

Hàng hóa và các công cụ tài chính cũng có thể được trao đổi trên sàn giao dịch đã qui định. Để tạo điều kiện cho việc giao dịch, các giao dịch hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn được tiêu chuẩn hóa hợp đồng về ngày đáo hạn, phương thức giao hàng và qui mô hợp đồng. Việc tiêu chuẩn hóa hợp đồng giúp làm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả giao dịch. Việc chỉ rõ qui mô hợp đồng là một phần quan trọng của qui trình này.

Ví dụ, qui mô hợp đồng của một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu hoặc vốn cổ phần được tiêu chuẩn hóa ở mức 100 cổ phần. Điều này có nghĩa là, nếu một nhà đầu tư thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu, họ có quyền mua 100 cổ phần trên mỗi hợp đồng quyền chọn (với giá thực hiện, cho đến khi đáo hạn). Mặt khác, chủ sở hữu quyền chọn bán có thể bán 100 cổ phần trên một hợp đồng nếu họ quyết định thực hiện quyền chọn bán.

Qui mô hợp đồng cho hàng hóa và các khoản đầu tư khác (chẳng hạn như tiền tệ và hợp đồng tương lai lãi suất) có thể rất khác nhau.

Ví dụ, qui mô hợp đồng cho hợp đồng tương lai đô la Canada là 100.000 đô la Canada, kích thước của hợp đồng mặt hàng đậu tương được giao dịch trên Chicago Board of Trade là 5.000 giạ (tiếng Anh: bushels - một đơn vị đo thể tích) và kích thước của hợp đồng tương lai mặt hàng vàng trên COMEX là 100 ounce. Do đó, cứ mỗi 1 đô la thay đổi của giá vàng sẽ có 100 đô la thay đổi về giá trị của hợp đồng tương lai mặt hàng vàng.

Ưu điểm và hạn chế của qui mô hợp đồng

Thực tế là các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa để xác định qui mô hợp đồng đều có cả mặt tốt và xấu. Mặt tốt là các thương nhân đều hiểu rõ về nghĩa vụ của họ. Ví dụ, nếu một nông dân bán ba hợp đồng mặt hàng đậu tương, có thể hiểu rằng họ phải giao với lượng là 15.000 giạ (= 3 x 5.000 giạ), mặt hàng này sẽ được chi trả với số tiền chính xác được qui định theo qui mô hợp đồng.

Hạn chế của hợp đồng được tiêu chuẩn hóa là nó không thể sửa đổi được. Qui mô hợp đồng không thể sửa đổi được. Vì vậy, nếu một nhà sản xuất thực phẩm cần 7.000 giạ đậu nành, lựa chọn của họ là mua một hợp đồng với giá 5.000 (bỏ đi 2.000) hoặc mua hai hợp đồng với tổng là 10.000 giạ (thêm 3.000).

Không thể sửa đổi qui mô hợp đồng trong thị trường OTC. Trong thị trường OTC, lượng sản phẩm được giao dịch linh hoạt hơn nhiều vì các hợp đồng, bao gồm cả qui mô, không được tiêu chuẩn hóa.

(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)

Thuật ngữ khác