Quản trị chiến lược quốc tế (International strategic management) là gì?
Mục Lục
Quản trị chiến lược quốc tế
Quản trị chiến lược quốc tế trong tiếng Anh gọi là: International strategic management.
Quản trị chiến lược quốc tế là một quá trình lập kế hoạch quản trị toàn diện và liên tục nhắm vào việc hoạch định và thực hiện các chiến lược, tạo cho một doanh nghiệp khả năng cạnh tranh quốc tế một cách hiệu quả.
Quá trình phát triển một chiến lược quốc tế riêng biệt thường được nói đến như là hoạch định chiến lược (strategic planning).
Hoạch định chiến lược thường là trách nhiệm của ủy viên ban quản trị cấp cao tại trụ sở chính doanh nghiệp, và của các nhà quản trị cao cấp điều hành các công ty con trong và ngoài nước.
Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều có một ban lập kế hoạch thường trực để cung cấp sự trợ giúp về kĩ thuật cho những nhà quản trị cao cấp khi họ phát triển chiến lược.
Ví dụ, ban lập kế hoạch của hãng Disney đã thu thập dữ liệu về nhân khẩu và kinh tế được những người ra quyết định của hãng sử dụng để chọn Pháp là nơi đặt công viên Disney của Châu Âu và Hồng Kông cho công viên Disney mới nhất của Châu Á.
Quản trị chiến lược quốc tế dẫn đến sự phát triển các chiến lược quốc tế đa dạng, là cơ cấu toàn diện để đạt được các mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Có rất nhiều sự tương đồng giữa việc phát triển chiến lược để cạnh tranh trong nước và việc phát triển chiến lược để cạnh tranh đa quốc gia.
Trong cả hai trường hợp, các nhà lập kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp cùng phải trả lời các câu hỏi cơ bản:
- Những sản phẩm và/ dịch vụ nào doanh nghiệp dự định bán?
- Họ sẽ tạo nên các sản phẩm hay dịch vụ đó ở đâu và như thế nào?
- Họ sẽ bán chúng ở đâu và như thế nào?
- Họ sẽ tìm được các tài nguyên cần thiết ở đâu và như thế nào?
- Họ dự kiến vượt qua các đối thủ như thế nào?
Tuy nhiên, việc phát triển một chiến lược quốc tế phức tạp hơn rất nhiều việc phát triển chiến lược trong nước.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Cao học Quản trị kinh doanh quốc tế, PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2017)