Phải thu khách hàng (Accounts receivable from customers) là gì?
Mục Lục
Phải thu khách hàng (Accounts receivable from customers)
Phải thu khách hàng trong tiếng Anh là Accounts receivable from customers.
Phải thu khách hàng là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định (TSCĐ), các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kì hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và theo dõi chi tiết theo từng lần thanh toán
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các hoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường
- Định kì tiến hành kiểm tra đối chiếu khoản phải thu đối với những khách hàng có giao dịch thường xuyên hoặc có số dư Nợ lớn
- Phải tiến hành phân loại nợ: đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi có khả năng không thu hồi được để có căn cứ trích lập dự phòng nợ khó đòi và có biện pháp xử lí đối với khoản nợ phải thu không đòi được
- Phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ, theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ TK 131 qui đổi ra VND theo tỉ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỉ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán)
Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ của TK 131 áp dụng tỉ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước
+ Bên Có TK 131 qui đổi ra VND theo tỉ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ. Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỉ giá thực tế đích danh được xác định là tỉ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó
Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có TK 131 áp dụng tỉ giá giao dịch thực tế (là tỉ giá ghi vào bên Nợ TK Tiền) tại thời điểm nhận trước
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của KH có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo qui định của pháp luật
Tỉ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỉ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập BCTC
Tài khoản sử dụng - TK 131 "Phải thu của khách hàng"
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao, lao vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trước của khách hàng
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán khách hàng trả lại trừ vào số phải thu…
Dư Nợ:
Số tiền còn phải thu khách hàng
Dư Có:
Số tiền đã nhận trước hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Biên bản bù trừ công nợ
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
(Nguồn tham khảo: Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)