Lợi suất trừ lãi (Stripped Yield) là gì? Lợi suất trừ lãi của Trái phiếu Brady và Cổ phần ưu đãi
Mục Lục
Lợi suất trừ lãi
Khái niệm
Lợi suất trừ lãi trong tiếng Anh là Stripped Yield.
Lợi suất trừ lãi là phần lợi nhuận độc lập, không thế chấp của trái phiếu hay chứng quyền sau khi trừ đi tất cả các khoản ưu đãi và tính năng tiền tệ. Hay nói một cách đơn giản, lợi suất trừ lãi chỉ lợi nhuận trên phần nợ của một trái phiếu hay chứng quyền.
Lợi suất trừ lãi cũng được gọi là lợi tức trái phiếu chính phủ.
Lợi suất trừ lãi chỉ phần lợi nhuận chỉ trên yếu tố nợ (trái phiếu) một công cụ tài chính sau khi trừ đi lợi nhuận trên phần vốn (vốn chủ sở hữu hoặc quyền chọn) ra khỏi giá thị trường.
Trái phiếu Brady
Đối với trái phiếu Brady – trái phiếu chính phủ được phát hành bởi các nước đang phát triển, lợi suất trừ lãi là lợi tức tiềm năng của trái phiếu chính phủ hay lợi tức lí thuyết của phần không được thế chấp của trái phiếu chính phủ.
Nói tóm lại, lợi suất trừ lãi là lợi suất đáo hạn (YTM) đối với dòng tiền có rủi ro chủ quyền.
Các khoản thanh toán lợi tức 6 tháng một lần của trái phiếu Brady được thế chấp bằng các chứng khoán thị trường tiền tệ.
Khoản thanh toán gốc tại ngày đáo hạn của trái phiếu Brady được thế chấp bằng các trái phiếu không trả lãi phát hành bởi Kho bạc nhà nước.
Đầu tư vào trái phiếu Brady là một chiến lược đầu tư hiệu quả có sự kết hợp của các công cụ tài chính được đánh giá cao trên thị trường tiền tệ, cụ thể là trái phiếu không trả lãi và dòng tiền thanh toán lãi suất từ trái phiếu chính phủ.
Bằng cách loại bỏ các lãi suất bổ sung, nhà đầu tư có thể xác định so sánh các công cụ nợ và chứng khoán có thể chuyển đổi và không chuyển đổi.
Ví dụ: loại bỏ các lãi suất tích hợp và lãi suất bảo đảm gốc trong trái phiếu Brady cho phép các nhà đầu tư xác định rủi ro chủ quyền của trái phiếu để đánh giá khả năng vỡ nợ của quốc gia phát hành.
Lợi suất trừ lãi của Trái phiếu Brady
Xác định lợi suất trừ lãi cũng rất có ích trong việc đánh giá các chứng khoán nợ hiện có trên thị trường, nhất là các chứng khoán nợ có đi kèm các quyền chọn bán, lợi suất coupon tăng dần và các tính năng tương tự.
Lợi suất trừ lãi được tính bằng cách trừ đi thành phần thế chấp của trái phiếu.
Để tính lợi suất trừ lãi, bước đầu tiên cần định giá phần gốc của trái phiếu Brady theo giá trị của trái phiếu không trả lãi suất của Kho bạc nhà nước với thời gian đáo hạn tương tự, bằng cách chiết khấu giá trị dòng tiền kí quĩ theo lợi suất của trái phiếu Kho bạc.
Lấy giá trái phiếu Brady trừ đi kết quả trên để tìm ra dòng tiền trái phiếu chính phủ và sử dụng giá để tính lãi suất không từ lãi.
Sự khác biệt giữa lợi suất trừ lãi và lợi suất của Kho bạc được gọi là chênh lệch lợi suất trừ lãi.
Lợi suất trừ lãi được xem là một chỉ báo tốt hơn các chênh lệch lợi suất đáo hạn của Kho bạc nhà nước để xác định uy tín nhà phát hành trái phiếu Brady.
Lợi suất trừ lãi trong Cổ phiếu ưu đãi
Các nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi có các dòng cổ tức được tích lũy. Số lãi thu được kể từ ngày trả cổ tức cuối cùng đến ngày cổ phiếu cổ phiếu ưu đãi được mua lại là cổ tức tích lũy.
Ví dụ: một cổ phiếu ưu đãi đang giao dịch với giá 40$ và trả 5% cổ tức. Số tiền cổ tức được trả là 5% x 40$ = 2$ trên mỗi cổ phiếu mỗi năm.
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu tại thời điểm cách lần trả cổ tức cuối cùng là 90 ngày. Cổ tức tích lũy là 2$ /365 x 90 = 0,49$.
Để tìm giá của phần nợ thuần của cổ phiếu ưu đãi này, trừ cổ tức tích lũy với giá thị trường. Hay nói cách khác, số cổ tức bị trừ ra khỏi cổ phần ưu đãi, tách biệt quyền sở hữu cổ phiếu và tất cả cổ tức trên cổ phiếu chưa trả được. Trong ví dụ này, giá trừ lãi của cổ phiếu ưu đãi là 40$ - 0,49$ = 39,51$.
Lợi suất trừ lãi bằng phần cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi chia cho giá trừ lãi, bằng 2$ / 39,51$ = 5,06%.
(Theo Investopedia)