1. Tài chính doanh nghiệp

Lợi suất phân phối (Distribution Yield) là gì? Tính toán lợi suất phân phối

Mục Lục

Lợi suất phân phối 

Lợi suất phân phối tiếng Anh là Distribution Yield.

Lợi tức phân phối là phép đo dòng tiền được thanh toán bởi một quĩ hoán đổi danh mục (ETF), quĩ tín thác đầu tư bất động sản hoặc một hình thức phương tiện thanh toán thu nhập khác. Thay vì tính năng suất dựa trên tổng số phân phối, phân phối gần nhất được tính theo hàng năm và chia cho giá trị tài sản ròng của chứng khoán tại thời điểm thanh toán.

Hiểu về Lợi suất phân phối

Lợi suất phân phối có thể được sử dụng như một thước đo để so sánh dòng tiền cho các khoản đầu tư niên kim và thu nhập cố định. Nhưng chỉ dựa vào tính toán trên một khoản thanh toán có thể làm sai lệch lợi nhuận thực tế được trả trong thời gian dài.

Tính toán cho lợi suất phân phối bằng cách lấy phân phối gần đây nhất (có thể là lãi suất, cổ tức đặc biệt hoặc lãi vốn) và nhân số thanh toán với 12 để có được tổng số hàng năm. Tổng số hàng năm sau đó được chia cho giá trị tài sản ròng để xác định lợi suất phân phối.

Tính toán Lợi suất phân phối

Việc phân phối cổ tức đặc biệt có thể làm sai lệch lợi suất phân phối cao hơn lợi nhuận thực tế. Khi cổ tức thưởng được trả bởi một công ty trong danh mục đầu tư của quĩ, khoản thanh toán được bao gồm với cổ tức định kì cho tháng đó. Lợi tức được tính trên một khoản thanh toán bao gồm cổ tức đặc biệt có thể phản ánh lợi suất phân phối lớn hơn so với thực tế được trả.

Tính toán lợi suất dựa trên các phân phối bao gồm lãi suất và cổ tức định kì thường chính xác hơn so với các khoản sử dụng thanh toán một lần hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên, việc loại trừ các khoản thanh toán không định kì có thể dẫn đến lợi suất phân phối thấp hơn các khoản thanh toán thực tế trong năm trước.

Lợi suất phân phối thường cung cấp một cái nhìn nhanh về thanh toán thu nhập cho các nhà đầu tư. Nhưng các khoản như phân phối lãi vốn và cổ tức đặc biệt có thể làm lệch lợi nhuận. Để xác định lợi suất thực, nhà đầu tư có thể cộng tổng tất cả các phân phối trong 12 tháng trước đó và chia tổng số tiền cho giá trị tài sản ròng tại thời điểm đó.

Lãi vốn và lợi suất phân phối

Các quĩ tương hỗ và quĩ ETF thường phân phối lãi vốn trên cơ sở hàng năm. Những phân phối này thể hiện cho lợi nhuận giao dịch ròng thực hiện trong năm, được chia thành lợi nhuận dài hạn và ngắn hạn. Việc lợi tức phân phối được tính bằng một trong hai khoản thanh toán này phản ánh lợi tức hàng năm không chính xác.

Ví dụ: việc tính lợi suất dựa trên phân phối lãi vốn dài hạn lớn hơn thanh toán lãi hàng tháng có thể dẫn đến lợi suất phân phối cao hơn số tiền trả cho nhà đầu tư trong năm trước. Mặt khác, tính toán sử dụng phân phối lãi vốn ít hơn thanh toán lãi hàng tháng dẫn đến lợi suất phân phối thấp hơn thực tế.

Ví dụ về lợi suất phân phối 

Giả sử một quĩ có giá 20 $ mỗi cổ phiếu và trả lãi 8 cent một tháng. Tiền lãi được nhân với 12 cho tổng số hàng năm là 96 cent. Chia 96 cent cho 20 $, ta được lợi suất phân phối là 4,8%.

(Theo Investopedia)

Thuật ngữ khác