Loại cổ phiếu (Share Class) là gì? Đặc điểm và phân loại
Mục Lục
Loại cổ phiếu
Loại cổ phiếu trong tiếng Anh là Share Class.
Loại cổ phiếu là định nghĩa để chỉ một loại chứng khoán cụ thể, chẳng hạn như cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu của quĩ tương hỗ.
Các công ty có nhiều loại cổ phiếu phổ thông, thường xác định bằng các kí hiệu chữ cái, chẳng hạn như cổ phiếu loại A, cổ phiếu loại B, cổ phiếu loại C, và mỗi loại cổ phiếu mang các quyền và đặc quyền khác nhau.
Các quĩ tương hỗ cũng có nhiều loại cổ phiếu, với các phí bán (Load), tỉ lệ chi phí và yêu cầu đầu tư ban đầu tối thiểu khác nhau.
Đặc điểm của các Loại cổ phiếu công ty
Các loại cổ phiếu khác nhau trong cùng một chủ thể kinh tế thường trao các quyền khác nhau cho các cổ đông.
Ví dụ, một công ty đại chúng có thể cung cấp 02 loại cổ phiếu phổ thông đang lưu hành: cổ phiếu phổ thông loại A và cổ phiếu phổ thông loại B. Loại cổ phiếu hai tầng này thường được quyết định khi một công ty lần đầu tiên ra mắt công chúng và phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp.
Ví dụ, một công ty tư nhân đang thực hiện phát hành công khai lần đầu ra công chúng (IPO) có thể chọn phát hành cổ phiếu loại A cho các nhà đầu tư mới của mình, đồng thời cung cấp cho các cổ đông hiện hữu của công ty cổ phiếu loại B.
Cấu trúc cổ phiếu hai tầng như vậy có thể được thiết lập nếu chủ sở hữu ban đầu của công ty muốn bán phần lớn cổ phần của họ trong công ty, nhưng vẫn duy trì quyền kiểm soát và đưa ra các quyết định quan trọng. Trong trường hợp này, cổ phiếu loại B thường có quyền biểu quyết cao hơn.
Đặc điểm của các Loại cổ phiếu quĩ tương hỗ
Các quĩ tương hỗ thường cung cấp một số loại cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Mỗi loại cổ phiếu sẽ thuộc cùng một danh mục đầu tư chứng khoán, có cùng mục tiêu và chính sách đầu tư. Tuy nhiên, phí bán và chi phí của mỗi loại cổ phiếu khác nhau, ảnh hưởng đến hiệu suất của chúng.
Các thông số khác, chẳng hạn như số tiền đầu tư ban đầu, cũng có thể khác nhau.
Loại cổ phiếu phổ biến nhất là cổ phiếu loại A, có phí gia nhập, phải trả trước hoặc trả khi mua cổ phiếu. Những khoản tiền này có vẻ tốn kém ngay từ đầu nhưng có thể ít tốn kém hơn nếu được giữ trong thời gian dài. Các khoản phí bán trả trước này dao động từ 2% đến 5,75%, tùy thuộc vào loại quĩ và khối lượng mua.
Cổ phiếu loại B ngược lại với cổ phiếu A, nó phải chịu phí rút vốn, một khoản hoa hồng được trả khi nhà đầu tư bán nó. Phí này giảm dần khi nhà đầu tư sở hữu quĩ tương hỗ càng lâu, cuối cùng giảm dần đến 0. Cổ phiếu loại B thường mang quyền chuyển đổi thành cổ phiếu loại A sau 07 năm hoặc lâu hơn.
Cổ phiếu loại C tính phí hàng năm cho vòng đời của quĩ khoảng 1%, bao gồm các khoản phí hàng năm cho tiếp thị, phân phối và dịch vụ, được đặt ở một mức phần trắm cố định. Tuy nhiên, cổ phiếu loại C thường có phí bán hàng trả chậm dự phòng có thể được kích hoạt nếu chúng được bán trong vòng 01 năm.
Cả hai cổ phiếu B và C đều có xu hướng buộc nhà đầu tư phải trả tỉ lệ chi phí, phí quản lí và phí bảo trì hàng năm cao hơn so với cổ phiếu loại A.
Loại cổ phiếu tổ chức
Có một số loại cổ phiếu quĩ tương hỗ khác, gắn với các chữ cái như I, R, N, X và Y. Đây là những loại được gọi là loại cổ phiếu tổ chức.
Các quĩ tương hỗ cung cấp các loại cổ phiếu này chỉ cho những người có giá trị tài sản ròng cao, thường là hơn 1 triệu USD.
Cổ phiếu tổ chức thường mang phí và chi phí thấp nhất trong tất cả các loại cổ phiếu quĩ tương hỗ. Do tỉ lệ chi phí thấp, cổ phiếu tổ chức luôn mang lại lợi nhuận tốt nhất.
Ví dụ, công ty đầu tư Vanguard cung cấp 03 loại cổ phiếu. Cổ phiếu dành cho nhà đầu tư yêu cầu tiền gửi ban đầu từ 1.000 đến 3.000 USD và có tỉ lệ chi phí trung bình là 0,18%. Cổ phiếu dành cho Đô đốc tối thiểu yêu cầu 3.000 USD, 50.000 USD hoặc 100.000 USD, nhưng tỷ lệ chi phí trung bình là 0,11%. Cuối cùng, cổ phiếu tổ chức bắt đầu ở mức 5 triệu USD và tỉ lệ chi phí trung bình là 0,05%.
(Theo Investopedia)