Hợp đồng tín dụng ngân hàng (Bank credit contract) là gì?
Mục Lục
Hợp đồng tín dụng ngân hàng (Bank credit contract)
Hợp đồng tín dụng ngân hàng - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Bank credit contract.
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đich sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. (Theo Giáo trình Luật ngân hàng, Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB Hồng Đức)
Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tạm thời giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp luật điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi vay.
Bên cho vay
Luôn là tổ chức tín dụng. Có thể là ngân hàng có thể là tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện:
- Được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và các pháp luật liên quan
- Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng
Bên đi vay (Khách hàng)
Đối với nhóm khách hàng là pháp nhân bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Hợp tác xã
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên)
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các tổ chức khác
Nhóm khách hàng thứ hai:
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Bên đi vay phải thỏa mãn các điều kiện liên quan đến năng lực chủ thể, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán khoản vay…
Điều kiện về năng lực chủ thể
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham gia qui định.
Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực pháp luật không cấm
- Sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng kí kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng kí
- Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư vào các họat động kinh doanh có điều kiện phải thỏa mãn các điều kiện luật định
Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Cơ sở xác định khả năng tài chính: báo cáo tài chính có kiểm toán, vốn tự có...
- Trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình và năng lực tài chính
Các điều kiện khác
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Theo Giáo trình Luật ngân hàng, Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB Hồng Đức)