Hợp đồng thương mại (Commercial contract) là gì? Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Mục Lục
Hợp đồng thương mại (Commercial contract)
Hợp đồng thương mại trong tiếng Anh là Commercial contract.
Hợp đồng thương mại (Commercial contract) là hình thức pháp lí của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện các hoạt động thương mại.
Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Thứ nhất, về chủ thể thì hợp đồng thương mại được thiết lập chủ yếu giữa các chủ thể là thương nhân
Thương nhân bao gồm các tổ chức, cá nhân với tư cách là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng các qui định về năng lực pháp luật, năng lục hành vi dân sự và năng lực hành vi thương mại.
Hợp đồng thương mại có thể cả hai bên có tư cách thương nhân như: hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lí thương mại...; tuy nhiên cũng có thể chỉ cần một bên có tư cách thương nhân, bên còn lại không phải là thương nhân, ví dụ: hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư như hợp đồng BOT, BTO,... thì một bên chủ thể bắt buộc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là thương nhân)
Hoặc các hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa,... thì bên có nhu cầu sử dụng dịch vụ không nhất thiết phải là thương nhân nhưng vẫn có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại khi họ lựa chọn Luật Thương mại là căn cứ để kí kết hợp đồng, mục đích của hành vi kí kết có tính chất thương mại hoặc trong những tranh chấp có liên quan đến thương mại.
Thứ hai, về hình thức của hợp đồng.
Hình thức của hợp đồng là cách thức biểu hiện ra bên ngoài của những nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất định. Theo đó, những điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định, hay nói cách khác hình thức của hợp đồng là phương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định.
Về nguyên tắc chung, hình thức của hợp đồng thương mại do các bên lựa chọn có thể bằng một hình thức nào đó mà các bên cho là phù hợp như: bằng văn bản, bằng lời nói hay hành vi cụ thể. Trong đó, hình thức văn bản có thể được thay thế bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo qui định của pháp luật.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng
Đối tượng hợp đồng thương mại có thể và không chỉ bao gồm là hàng hóa hay công việc mà các bên thực hiện tùy vào từng loại hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa hay công việc thực hiện trên thị trường phải hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng
Mục đích của hợp đồng mà các chủ thể hướng tới là sinh lợi. Sinh lợi ở đây được ghi nhận rằng: lợi nhuận mà các bên có thể đạt được không chỉ về vật chất, tài sản mà còn bao gồm cả những lợi ích phi tài sản như uy tín, thương hiệu doanh nghiệp hay niềm tin của khách hàng.
Thứ năm, nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận, thống nhất hay cam kết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. Thỏa thuận đó có thể bằng các điều khoản trong hợp đồng chính (hợp đồng ban đầu) hoặc điều khoản bổ sung tại hợp đồng phụ, phụ lục hợp đồng.
(Tài liệu tham khảo: Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động)