1. Kinh doanh thương mại

Hợp đồng kinh tế (Economic contract) là gì? Đặc điểm của hợp đồng kinh tế

Mục Lục

Hợp đồng kinh tế (Economic contract)

Hợp đồng kinh tế - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Economic contract.

Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. (Theo PGS.TS Lê Thị Bích Ngọc, Pháp luật về hợp đồng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)

Đặc điểm của hợp đồng kinh tế 

- Hợp đồng kinh tế được kí kết nhằm mục đích kinh doanh Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận

- Đặc điểm về chủ thể hợp đồng: 

Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế được kí kết giữa 2 chủ thể là pháp nhân hoặc ít nhất một bên là pháp nhân còn bên kia có thể là cá nhân có đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật. 

Ngoài ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn qui định những người làm công tác khoa học kí thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kình tế khi họ kí kết hợp đồng với pháp nhân. 

- Đặc điểm về hình thức của hợp đồng: 

Hợp đồng phải được kí kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. (Theo PGS.TS Lê Thị Bích Ngọc, Pháp luật về hợp đồng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)

Điều kiện của hợp đồng kinh tế

1. Hợp đồng có nội dung thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

2. Các bên kí kết hợp đồng là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật.

3. Hợp đồng được kí kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Hợp đồng kí kết bằng văn bản tức là hai bên cùng kí hoặc một bên kí trước, bên khác kí sau nhưng cùng kí trên một văn bản. Hợp đồng kí kết bằng tài liệu giao dịch chỉ bao gồm những loại tài liệu như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn dặt hàng. 

Các hình thức giao dịch khác như thư từ, điện thoại, giấy giới thiệu, giấy biên nhận, biên lai, hoá đơn, vé tàu xe , sổ tiết kiệm v.v... không được xem là tài liệu giao dịch để kí kết hợp đồng kinh tế, mà chỉ có ý nghĩa làm chứng cứ trong quan hệ hợp đồng kinh tế, đã được kí kết bằng văn bản hoặc bằng tài kiệu giao dịch, công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. (Theo Thông tư số 108-TTNN)

Thuật ngữ khác