1. Kinh tế công cộng

Hợp đồng bảo hiểm sự cố (Occurrence Policy) là gì? Đặc điểm

Mục Lục

Hợp đồng bảo hiểm sự cố

Hợp đồng bảo hiểm sự cố trong tiếng Anh là Occurence Policy.

Hợp đồng bảo hiểm sự cố được áp dụng cho các khiếu nại đối với các thương tích xảy ra trong suốt thời hạn của hợp đồng bảo hiểm, ngay cả khi khiếu nại được gửi tới sau khi hợp đồng hết hiệu lực. Sự cố là một sự kiện có thể dẫn đến việc nộp đơn khiếu nại.

Đặc điểm của Hợp đồng bảo hiểm sự cố

Các công ty bảo hiểm có thể cung cấp hai loại bảo hiểm trách nhiệm thông qua sự cố và khiếu nại. Bảo hiểm sự cố áp dụng với các sự cố xảy ra trong thời hạn chính sách có hiệu lực, ngay cả khi khiếu nại được nộp sau khi chủ hợp đồng thay đổi công ty bảo hiểm sau đó.

Ví dụ, một cá nhân tiếp xúc với hóa chất độc hại nhưng phải vài năm sau mới bị ảnh hưởng. Bảo hiểm sự cố sẽ áp dụng cho cả chủ lao động và nhân viên cũ ngay cả khi người bị thương nộp khiếu nại sau khi nghỉ hưu. 

Các công ty bảo hiểm thường đặt giới hạn trên tổng bảo hiểm được cung cấp thông qua chính sách như vậy. Giới hạn đó là số tiền tối đa chi trả cho những trường hợp như vậy, và được đặt lại mỗi năm. Ví dụ: một công ty mua bảo hiểm 5 năm với mức giới hạn hàng năm là 1 triệu USD sẽ cho phép chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm lên tới 5 triệu USD.

Phân biệt Hợp đồng bảo hiểm khiếu nại và Hợp đồng bảo hiểm sự cố

Hợp đồng bảo hiểm khiếu nại phổ biến hơn hợp đồng bảo hiểm sự cố. Hợp đồng bảo hiểm khiếu nại cung cấp bảo hiểm khi khiếu nại được đưa ra, bất kể sự kiện khiếu nại diễn ra khi nào. Hợp đồng bảo hiểm khiếu nại rất có thể được mua khi có sự chậm trễ giữa thời điểm khiếu nại được nộp và khi sự cố xảy ra. 

Chính sách bảo hiểm kinh doanh thường được cung cấp dưới dạng hợp đồng bảo hiểm khiếu nại hoặc hợp đồng bảo hiểm sự cố. Nhìn chung, hợp đồng bảo hiểm khiếu nại cung cấp bảo hiểm cho khiếu nại khi sự kiện được báo cáo, còn hợp đồng bảo hiểm sự cố cung cấp bảo hiểm khi sự cố xảy ra.

Hợp đồng bảo hiểm khiếu nại được sử dụng để bảo hiểm các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ: các hợp đồng này được sử dụng để áp dụng cho khả năng xảy ra lỗi liên quan đến sai lệch và thiếu sót trong báo cáo tài chính. Chúng cũng được sử dụng để bảo vệ các doanh nghiệp khỏi các khiếu nại do nhân viên đưa ra, bao gồm chấm dứt sai trái, quấy rối tình dục công sở và các khiếu nại phân biệt đối xử. 

Những khiếu nại này có thể được đưa ra một tháng sau khi sự kiện khiếu nại diễn ra. Loại trách nhiệm pháp lí này được gọi là trách nhiệm lao động, và cũng có thể áp dụng cho hành động của giám đốc và các cán bộ của doanh nghiệp. 

Cho đến giữa thập niên 1960, cụm từ "hợp đồng bảo hiểm khiếu nại" đã không còn tồn tại, và vào đầu những năm 1970, không còn nhiều người sử dụng cụm từ đó nữa. Hiện nay hợp đồng bảo hiểm sự cố phổ biến hơn cả, ngoại trừ những lĩnh vực nhạy cảm với trách nhiệm nghề nghiệp và điều hành. Những lĩnh vực này vẫn áp dụng hình thức bảo hiểm khiếu nại.

(Theo Investopedia)

Thuật ngữ khác