Hệ thống thanh toán bù trừ (Clearing System) là gì? Phương thức bù trừ
Mục Lục
Hệ thống thanh toán bù trừ
thống thanh toán bù trừ trong tiếng Anh là Clearing System.
Hệ thống thanh toán bù trừ là một bộ phận cấu thành của thị trường chứng khoán, đảm nhận chức năng bù trừ và thanh toán cho các giao dịch được thực hiện trên thị trường.
Bù trừ là việc dựa trên kết quả giao dịch để tính toán theo một số phương pháp nhất định nhằm đưa ra được số lượng chứng khoán và tiền mà các bên tham gia và giao dịch sẽ được nhận và phải trả.
Còn thanh toán chính là việc giao nhận chứng khoán cho bên mua và tiền cho bên bán.
Các nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Thực hiện bù trừ theo kết quả giao dịch.
- Thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ.
- Đảm bảo việc giao chứng khoán đồng thời với việc thanh toán tiền.
Phương thức bù trừ
- Phương thức thanh toán từng giao dịch: là việc thanh toán theo từng giao dịch phát sinh.
Phương thức giao dịch này thường được áp dụng trong một số giao dịch đăc biệt hoặc trong giao dịch thương mại truyền thống. Nếu khối lượng giao dịch lớn và có nhiều thành viên lưu kí tham gia thì sử dụng phương thức này không có hiệu quả.
- Phương thức bù trừ song phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán phải thanh toán giữa các cặp đối tác giao dịch.
Phương thức bù trừ này trước đây hay được sử dụng do số lượng giao dịch, chứng khoán và thành viên lưu kí còn nhỏ. Hiện nay, trong một số trường hợp giao dịch thỏa thuận, các thị trường vẫn sử dụng phương thức này.
- Phương thức bù trừ đa phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán mà mỗi thành viên lưu kí phải thanh toán.
Phương thức bù trừ này được áp dụng phổ biến nhất hiện nay do tính ưu việt của nó: giảm tối đa sự luân chuyển tiền và chứng khoán, do đó tiết kiệm được chi phí và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.
Ví dụ: công ty chứng khoán ABC có các lệnh sau đây được khớp:
+ Lệnh môi giới:
Khách hàng 1: mua chứng khoán A, khối lượng 100, giá 15.000đ
Khách hàng 2: mua chứng khoán A, khối lượng 200, giá 15.000đ
Khách hàng 3: mua chứng khoán A, khối lượng 300, giá 15.000đ
+ Lệnh tự doanh: bán chứng khoán A, khối lượng 100, giá 15.000đ
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Lao động – Xã hội)