1. Tài chính - Ngân hàng

Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất (Cap) là gì?

Mục Lục

Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất (Cap)

Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Cap.

Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất (hay còn gọi là mua trần) là mua quyền chọn mua hoặc là mua một chuỗi quyền chọn mua lãi suất. Cụ thể là, nếu lãi suất thị trường tăng lên trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất Cap), thì người bán quyền chọn mua (người bán Cap và thông thường là ngân hàng) sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua (người mua Cap, ví dụ một ngân hàng khác).

Thông qua hợp đồng bán Cap, ngân hàng bán quyền chọn mua lãi suất thu một khoản phí từ người mua quyền chọn mua. Kết quả là, việc mua quyền chọn mua lãi suất (mua Cap) là tương tự như mua bảo hiểm đối với trường hợp khi lãi suất tăng. Ngày thực hiện quyền chọn trong hợp đồng Cap có thể là một hoặc nhiều ngày. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Nội dung của giao dịch Cap

Để hiểu được một cách đơn giản, chúng ta giả thiết rằng ngân hàng mua một hợp đồng Cap tại thời điểm t = 0 từ một ngân hàng khác có giá trị $100 triệu. Ngược lại, ngân hàng mua Cap phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Cap, gọi là phí mua Cap

Ngân hàng bán Cap luôn sẵn sàng bù đắp cho ngân hàng mua Cap khi lãi suất tăng trên mức 9% tại một thời điểm nhất định đã được thỏa thuận trong hợp đồng. 

Như vậy, một sự chuyển hóa ngoạn mục và rất hiệu quả tài sản nợ có lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định. Trong ví dụ này, chúng ta giả thiết rằng ngân hàng mua Cap tại thời điểm t = 0 với những ngày giá trị tại thời điểm cuối năm thứ hai và năm thứ ba. Như vậy, hợp đồng Cap này có thời hạn là ba năm kể từ thời điểm kí hợp đồng cho đến cuối năm thứ ba.

Ngân hàng mua Cap có quyền yêu cầu ngân hàng bán Cap thanh toán khoản phụ trội của lãi suất trên mức 9% tại các thời điểm cuối năm thứ hai và năm thứ ba. Trong thực tế, những ngày giá trị của hợp đồng Cap thông thường là gần với ngày thanh toán tiền lãi vốn huy động.

Sự biến động của lãi suất trong mối quan hệ với lãi suất Cap

Chúng ta thấy rằng Cap phải thanh toán cho người mua Cap số tiền như được chỉ ra tại bảng dưới đây:

Số tiền người bán Cap phải thanh toán cho người mua Cap

Trong ví dụ này, ngân hàng mua Cap nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng bán Cap là $3 triệu để bù đắp cho chi phí huy động vốn tăng do lãi suất thị trường tăng hoặc là bù đắp cho sự giảm giá trị trái phiếu trong tài sản có của ngân hàng. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Thuật ngữ khác