Doanh thu từ việc cấp phép (Licensing Revenue) là gì? Cách thức hoạt động
Mục Lục
Doanh thu từ việc cấp phép
Khái niệm
Doanh thu từ việc cấp phép trong tiếng Anh là Licensing Revenue.
Doanh thu từ việc cấp phép là doanh thu mà một công ty kiếm được khi cho phép một công ty khác sử dụng tư liệu có bản quyền hoặc được cấp bằng sáng chế của công ty.
Những thứ có thể được cấp phép bao gồm các bài hát, logo của các đội thể thao và công nghệ.
Khi một tài sản trí tuệ được cấp phép của một công ty được sử dụng bởi một chủ thể khác, chủ thể đó phải trả một khoản phí cấp phép cho người sáng tạo ra sản phẩm được cấp phép mà họ đang sử dụng.
Tiền thu được từ các khoản phí đó được gọi là doanh thu từ việc cấp phép.
Cách thức hoạt động của Doanh thu từ việc cấp phép
Hợp đồng sử dụng giấy phép được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp.
Ví dụ: các công ty sử dụng phần mềm máy tính cho hoạt động kinh doanh thường ngày của họ phải có các hợp đồng sử dụng giấy phép của chủ bản quyền phần mềm.
Các cửa hàng nhượng quyền kinh doanh cũng phải được cấp phép cho các sản phẩm họ bán cũng như các tư liệu tiếp thị và thương hiệu của tổ chức mẹ.
Các màn biểu diễn nghệ thuật của các nghệ sĩ cũng phải được cấp phép bởi tác giả nếu nó kiếm ra thu nhập.
Doanh thu từ việc cấp phép là nguồn doanh thu lớn cho một số công ty giao dịch công khai.
Ví dụ, nguồn thu nhập chính của công ty giao dịch công khai Dolby Lab Laboratory là doanh thu từ cấp phép công nghệ cho các nhà sản xuất điện tử tiêu dùng như các nhà sản xuất đầu đĩa DVD.
Một số ví dụ cho các chủ thể khác hoạt động phụ thuộc vào nguồn Doanh thu từ việc cấp phép là các hiệp hội thể thao quốc gia, liên đoàn bóng đá quốc gia, các giải đấu thể thao và các giải đấu lớn quốc tế.
Các tổ chức này cấp phép cho các bên thứ ba như nhà sản xuất quần áo và sản xuất trò chơi, sử dụng logo của các đội thể thao trong các trò chơi trực tuyến, trên quần áo và trên các hàng hóa khác.
Hợp đồng sử dụng giấy phép
Hợp đồng sử dụng giấy phép bao gồm các điều khoản theo đó một bên có thể sử dụng tài sản thuộc sở hữu của bên còn lại.
Dù các tài sản được cấp phép bao gồm nhiều loại bất động sản và tài sản cá nhân, các hợp đồng sử dụng giấy phép thường được sử dụng cho sở hữu trí tuệ, như các bằng sáng chế và nhãn hiệu và bản quyền cho các tài liệu bằng văn bản hay tác phẩm nghệ thuật thị giác.
Ngoài các bên liên quan, hợp đồng sử dụng giấy phép để chỉ định chi tiết cách thức mà các bên được cấp phép hay bên nhận phép có thể sử dụng các tài sản, bao gồm:
- Khu vực địa lí trong đó tài sản có thể được sử dụng.
- Thời gian được cho phép sử dụng tài sản.
- Tính độc quyền hay không độc quyền.
Các điều khoản mở rộng như qui định phí bản quyền mới, sẽ phát sinh khi tài sản được sử dụng lại với một số lần nhất định.
Ví dụ: một nhà xuất bản sách có hợp đồng sử dụng giấy phép với một bên khác để xuất bản phiên bản bìa cứng của một tác phẩm văn học, và không áp dụng cho các đợt phát hành ấn phẩm bìa mềm tác phẩm này.
Nhà xuất bản cũng có thể bị hạn chế sử dụng hình ảnh nghệ thuật của tác phẩm trong chiến dịch quảng cáo tùy vào các điều khoản hợp đồng.
(Theo Investopedia)