Địa tô chênh lệch (Differential ground rent) là gì? Phân loại địa tô
Mục Lục
Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch trong tiếng Anh được gọi là Differential ground rent.
Nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, như số lượng ruộng đất bị giới hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị trí của địa lí của ruộng đất không giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ít biến động; nhu cầu hàng hóa nông phẩm ngày càng tăng.
Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu nhất (về độ màu mỡ và vị trí địa lí). Vì vậy mà giá cả của hàng hóa nông phẩm được hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong công nghiệp.
Vì thế, canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và chuyển hóa thành địa tô chênh lệch.
Như vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn.
Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (kí hiệu Rc1).
Phân loại Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch có hai loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
- Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) và có vị trí địa lí gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông.
Ví dụ 1:
Địa tô chênh lệch I thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt (giả sử có P' = 20%).
Loại ruộng | Tư bảnđầu tư | P' | Sản lượng (tạ) | Giá cả sản xuất cá biệt | Giá cả sản xuất chung | Địa tô chênh lệch | ||
Của 1 tạ | Của tổng sản phẩm | Của 1 tạ | Của tổng sản phẩm | |||||
Tốt | 100 | 20 | 6 | 20 | 120 | 30 | 180 | 60 |
T/bình | 100 | 20 | 5 | 24 | 120 | 30 | 150 | 30 |
Xấu | 100 | 20 | 4 | 30 | 120 | 30 | 120 | 0 |
Ví dụ 2:
Địa tô chênh lệch I thu được trên những ruộng đất có vị trí thuận lợi như gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông.
Vị trí ruộng đất | Tư bảnđầu tư | P | Sản lượng (tạ) | Chi phí vận chuyển | Tổng giá cả SX cá biệt | Giá cảSX cá biệt 1 tạ | Giá cả sản xuất chung | Địa tô chênh lệch | |
Của 1 tạ | Của tổng sản phẩm | ||||||||
- Gần thị trường - Xa thị trường | 100 100 | 20
20 | 5 5 | 0
15 | 120
135 | 24
27 | 27 27 | 135
135 | 15
0 |
- Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.
Ví dụ 3:
Cần chú ý rằng, năng suất của lần đầu tư thêm phải lớn hơn năng suất của lần đầu tư trên ruộng xấu, thì khi đó mới có lợi nhuận siêu ngạch.
Loại ruộng | Lầnđầu tư | Tư bảnđầu tư | P | Sản lượng (tạ) | Giá cả SX cá biệt 1 tạ | Giá cả sản xuất chung | Địa tô chênh lệch | |
1 tạ | Tổng sản lượng | |||||||
Cùng một thửa ruộng | Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 | 100 100 100 | 20 20 20 | 4 6 8 | 30 20 15 | 30 30 30 | 120 180 240 | 0 60 120 |
Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất.
Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất, tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại tức là địa tô chênh lệch II thành địa tô chênh lệch I.
Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: nhà tư bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê.
Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, Bộ Giáo dục và đào tạo)