Cổ phiếu sinh đôi (Paired Shares) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý
Mục Lục
Cổ phiếu sinh đôi
Cổ phiếu sinh đôi, tiếng Anh gọi là paired shares hay stapled stock. Ngoài ra nó còn được gọi là cổ phiếu Xiêm, tiếng Anh là Siamese shares.
Cổ phiếu sinh đôi là cổ phiếu của hai công ty riêng biệt nhưng hoạt động dưới sự quản lí hoặc giám sát của cùng một tập đoàn.
Cổ phiếu sinh đôi được giao dịch rộng rãi như là một cổ phiếu riêng biệt và được bán trên một đơn vị.
Hiểu rõ hơn về cổ phiếu sinh đôi
Khi mua cổ phiếu sinh đôi thì cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào cổ phiếu phổ thông của hai doanh nghiệp được cùng một đội ngũ vận hành. Các công ty này được liên kết với nhau và không thể tách rời, vì vậy khi đầu tư vào một công ty thì cũng là đang đầu tư vào công ty còn lại. Chúng được giao dịch như một cổ phiếu trên sàn giao dịch.
Sẽ có những chứng nhận cổ phần riêng biệt được phát hành để phản ánh số vốn cổ phần riêng của các công ty trong cổ phiếu sinh đôi. Cổ phiếu của cả hai công ty thường cùng xuất hiện trên một chứng nhận cổ phần, mỗi cổ phiếu sẽ được in trên một mặt của hồ sơ.
Nhìn chung, một cổ phiếu sẽ tập trung vào dòng tiền và được niêm yết với mức cổ tức cao hơn. Trong khi cổ phiếu còn lại thì tập trung vào việc tăng trưởng vốn và có tiềm năng tăng trưởng cao hơn.
Lịch sử của cổ phiếu sinh đôi
Cấu trúc cổ phiếu sinh đôi từng rất phổ biến trong ngành REIT (Quĩ tín thác đầu tư bất động sản) cho đến khi Đạo luật Tái cấu trúc và Cải cách của Sở Thuế vụ được ban hành vào năm 1998 bởi chính quyền Clinton để chấm dứt những lợi thế về thuế doanh nghiệp gây tranh cãi mà nó tạo ra.
Trong những năm 1980, cổ phiếu sinh đôi REIT có thể vừa sở hữu tài sản vừa kèm theo một công ty truyền thống để quản lí nó và hai công ty được giao dịch như một thực thể duy nhất. Dưới cấu trúc này, REIT đã tránh được thuế vì công ty quản lí có thể chuyển phần lớn doanh thu của nó sang REIT thông qua tiền cho thuê.
(Theo Investopedia)