1. Tài chính - Ngân hàng

Ủy thác đầu tư (Investment trust) là gì? Bản chất và đặc trưng của ủy thác đầu tư

Mục Lục

Ủy thác đầu tư (Investment trust)

Ủy thác đầu tư trong tiếng Anh là Investment trustỦy thác đầu tư là việc ngân hàng nhận ủy thác của một cá nhân hoặc tổ chức để đầu tư vào một dự án và ngân hàng nhận ủy thác chịu trách nhiệm kiểm soát khoản đầu tư đó cho người ủy thác đầu tư.

Thuật ngữ liên quan

Ủy thác (Trust) được hiểu là bên ủy thác giao phó cho một tổ chức hay một cá nhân khác thay mặt mình làm một việc theo yêu cầu của mình.

Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ủy thác bao gồm cả thực hiện ủy thác và nhận ủy thác.

Bản chất và đặc trưng của ủy thác đầu tư

- Trên thực tế ủy thác đầu tư không phải là dịch vụ mới trên thế giới và ở Việt Nam các ngân hàng thương mại cũng đã cung cấp dịch vụ này cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp từ lâu.

- Đây là hình thức khách hàng giao vốn cho ngân hàng đem đi đầu tư kinh doanh để được hưởng lợi tức theo các bài toán kinh doanh ngân hàng đặt ra. Đổi lại khách hàng phải chấp nhận chia sẻ rủi ro với ngân hàng.

- Thông thường lợi tức cao đi kèm với rủi ro cao, lợi suất cao nhất có thể đồng nghĩa với việc khách hàng có thể mất toàn bộ vốn gốc và lợi suất thấp nhất thường có độ an toàn cao nhất.

- Cùng với tỉ lệ rủi ro mà mình lựa chọn, khách hàng phải trả phí ủy thác vốn cho ngân hàng.

- Phần lớn các sản phẩm ủy thác đầu tư dành cho cá nhân mà ngân hàng áp dụng đều có lợi tức cố định, không kèm theo rủi ro và cũng không thu phí. Nó chỉ khác sổ tiết kiệm thông thường ở chỗ đến khi hết hạn hợp đồng, khách hàng muốn tiếp tục phải đến làm thủ tục gia hạn chứ không tự động chuyển kì hạn như tiết kiệm.

- Các hình thức nhận ủy thác đầu tư

+ Nhận ủy thác đầu tư có chia sẻ rủi ro cao

+ Nhận ủy thác đầu tư không chia sẻ rủi ro

+ Nhận ủy thác đầu tư với lợi tức cố định

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lí thuyết Tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)

Thuật ngữ khác