Chi phí biến đổi bình quân (Average Variable Cost - AVC) là gì?
Mục Lục
Chi phí biến đổi bình quân
Chi phí biến đổi bình quân trong tiếng Anh là Average variable cost, viết tắt là AVC.
Chi phí biến đổi bình quân là tổng chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm phát sinh khi một công ty tham gia vào sản xuất ngắn hạn.
Nó có thể được tính bằng hai cách.
Bởi vì chi phí biến đổi bình quân là tổng chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm, nên có thể tính nó bằng cách chia tổng chi phí biến đổi cho sản lượng đầu ra. Ngoài ra, vì tổng chi phí biến đổi là chênh lệch giữa tổng chi phí và tổng chi phí cố định, nên chi phí biến đổi bình quân có thể được tính bằng cách, trừ tổng chi phí bình quân cho chi phí cố định bình quân.
Nói chung, chi phí biến đổi bình quân giảm khi sản xuất bổ sung với sản lượng tương đối nhỏ, cuối cùng tăng với sản lượng tương đối lớn. Mô hình này được minh họa bằng đường chi phí biến đổi bình quân hình chữ U.
Chi phí biến đổi bình quân khi kết hợp với giá cả, cho biết liệu một công ty có nên ngừng sản xuất trong ngắn hạn hay không. Nếu giá cao hơn chi phí biến đổi bình quân, thì công ty có thể trả tất cả các chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định. Mặc dù nó có thể gây ra tổn thất kinh tế, nhưng nó sẽ thiệt hại ít hơn so với việc tiếp tục sản xuất. Tuy nhiên, nếu giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân, công ty tốt hơn là nên ngừng sản xuất.
Tính toán chi phí biến đổi bình quân
Phương pháp tiêu chuẩn để tính chi phí biến đổi bình quân là chia tổng chi phí biến đổi cho sản lượng, được biểu diễn bằng phương trình sau:
Chi phí biến đổi bình quân = Tổng chi phí biến đổi / Sản lượng đầu ra
Một cách tính khác là lấy tổng chi phí bình quân trừ đi chi phí cố định bình quân:
Chi phí biến đổi bình quân = Tổng chi phí bình quân - Chi phí cố định bình quân
Ngoài ra, có thể tính tổng chi phí biến đổi bằng cách như sau:
Tổng chi phí biến đổi = Chi phí biến đổi bình quân x Sản lượng đầu ra
Ví dụ về chi phí biến đổi bình quân
Có thể hiểu rõ hơn về chi phí biến đổi bình quân qua bảng trên, thể hiện tổng chi phí biến đổi để sản xuất thú nhồi bông của công ty A.
Cột đầu tiên là số lượng thú bông được sản xuất từ dây chuyền, từ 0 đến 10. Cột thứ hai là tổng chi phí biến đổi để sản xuất tương ứng với mỗi số lượng, dao động từ 0 đô la đến 43 đô la. Nếu 5 con thú bông được sản xuất, thì tổng chi phí biến đổi phát sinh trong sản xuất là 13 đô la. Sản xuất 9 thú bông thì phải chịu tổng chi phí biến đổi là 31 đô la.
Tính chi phí biến đổi bình quân bằng cách chia cột thứ hai cho cột đầu tiên. Như vậy, chi phí biến đổi bình quân để sản xuất một con thú bông là 5 đô la, 2 con thú bông là 4 đô la, 3 thú bông là 3,33 đô la. Tính tương tự cho đến hết.
Với kết quả trên, chi phí biến đổi bình quân có thể nói lên điều gì?
- Đầu tiên, chi phí biến đổi bình quân tương đối cao cho con thú nhồi bông đầu tiên được sản xuất, sau đó giảm dần. Tuy nhiên, nó đạt đến mức thấp, sau đó lại tăng lên khi số lượng sản xuất tăng lên ở những mức cuối. Đây là mô hình chữ U đã được nhắc đến ở phía trên.
- Thứ hai, chi phí biến đổi bình quân luôn dương, nó không bao giờ đạt đến giá trị 0 và không bao giờ chuyển sang âm. Cách duy nhất để chi phí biến đổi bình quân âm là tổng chi phí biến đổi âm, nhưng điều này không có ý nghĩa về lí thuyết hay thực tiễn.
Đường chi phí biến đổi bình quân
Mối quan hệ giữa chi phí biến đổi bình quân và sản lượng có thể được biểu thị bằng một đường cong, chẳng hạn như đường cong được trình bày dưới đây.
Đường chi phí biến đổi bình quân này có hình chữ U, có nghĩa là nó có độ dốc đi xuống cho sản lượng đầu ra nhỏ, đạt giá trị tối thiểu, sau đó có độ dốc đi lên khi sản lượng lớn hơn. Hình chữ U này được gián tiếp qui vào qui luật hiệu suất giảm dần.
Hình chữ U của đường chi phí biến đổi bình quân được gián tiếp gây ra bằng cách tăng, sau đó giảm lợi nhuận cận biên. Phần dốc đi xuống là do tăng lợi nhuận cận biên và phần dốc đi lên là do giảm lợi nhuận cận biên.
(Theo amosweb)