Trái phiếu trả một lần (Bullet Bond) là gì? Định giá trái phiếu trả một lần
Mục Lục
Trái phiếu trả một lần
Khái niệm
Trái phiếu trả một lần trong tiếng Anh là Bullet Bond.
Trái phiếu trả một lần là một công cụ nợ có toàn bộ giá trị gốc được thanh toán cùng một lúc vào ngày đáo hạn, trái ngược với trái phiếu được khấu trừ dần trong suốt vòng đời của nó.
Trái phiếu trả một lần không thể được mua lại bởi tổ chức phát hành trước khi đáo hạn hay chúng không thể thu hồi được.
Do vậy, trái phiếu trả một lần trả lãi suất tương đối thấp.
Đặc điểm của trái phiếu trả một lần
Cả các công ty và chính phủ đều phát hành trái phiếu trả một lần với kì hạn khác nhau, từ ngắn hạn đến dài hạn.
Một danh mục đầu tư được tạo thành từ trái phiếu trả một lần thường được gọi là danh mục đầu tư trả một lần.
Trái phiếu trả một lần được coi là rủi ro hơn trái phiếu có khấu trừ vì nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả nợ lớn hơn tại ngày đáo hạn thay vì các khoản thanh toán nợ định kì nhỏ hơn.
Do đó, các công ty phát hành mới gia nhập thị trường hay có xếp hạng tín dụng thấp nên sử dụng hình thức trái phiếu khấu trừ dần để thu hút nhiều nhà đầu tư hơn so với phát hành trái phiếu trả một lần.
Thông thường, trái phiếu trả một lần có giá cao hơn so với trái phiếu có thể mua lại tương đương do nhà đầu tư được bảo vệ trước lệnh thu hồi trái phiếu khi lãi suất giảm.
Định giá Trái phiếu trả một lần
Đầu tiên, tổng số tiền lãi phải trả cho định kì phải được tính và chiết khấu về giá trị hiện tại của chúng theo công thức dưới đây.
Giá trị hiện tại (PV) = PMT / [1 + (r / 2)] ^ (p)
Trong đó:
- PMT là tổng số tiền phải trả định kì
- r là lợi suất trái phiếu
- p là thời hạn thanh toán
Ví dụ Trái phiếu trả một lần
Giả sử một trái phiếu trả một lần có mệnh giá 1,000$ có lợi suất là 5%, lãi suất coupon của nó là 3% và trái phiếu thanh toán 6 tháng một lần trong năm năm.
Có 9 giai đoạn thanh toán lãi định kì 15$ và một lần thanh toán cuối cùng thanh toán cả lãi 15$ và gốc 1,000$. Sử dụng công thức để chiết khấu các khoản thanh toán này:
Kì 1: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (1) = 14.63$
Kì 2: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (2) = 14.28$
Kì 3: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (3) = 13.93$
Kì 4: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (4) = 13.59$
Kì 5: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (5) = 13.26$
Kì 6: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (6) = 12.93$
Kì 7: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (7) = 12.62$
Kì 8: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (8) = 12.31$
Kì 9: PV = 15$ / (1 + (5% / 2)) ^ (9) = 12.01$
Kì 10: PV = 1,015$ / (1 + (5% / 2)) ^ (10) = 792.92$
Cộng 10 giá trị PV bằng 912.48$ là giá hiện tại của trái phiếu.
(Theo Investopedia)