Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate bond) là gì? Điều kiện cơ bản của trái phiếu doanh nghiệp
Mục Lục
Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate bond)
Trái phiếu doanh nghiệp - danh từ, tiếng Anh được dùng bởi từ Corporate bond.
"Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kì hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu." (Theo Nghị định 163/2018/NĐ-CP)
Điều kiện cơ bản của trái phiếu doanh nghiệp
Kì hạn trái phiếu
Do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.
Khối lượng phát hành
Do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động của thị trường trong từng thời kì.
Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam;
2. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành thực hiện theo qui định tại thị trường phát hành;
3. Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành.
Mệnh giá trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, mệnh giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo qui định tại thị trường phát hành.
Hình thức trái phiếu
1. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
2. Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành theo qui định tại thị trường phát hành.
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
1. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kì hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi;
2. Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng;
3. Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ qui định tại Nghị định này phải phù hợp với qui định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Loại hình trái phiếu
1. Trái phiếu không chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
2. Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.
Giao dịch trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo qui định của pháp luật.
Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư; trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. (Theo Nghị định 163/2018/NĐ-CP)