1. Tài chính - Ngân hàng

Trả góp (Installment) là gì? Vai trò của trả góp trong tiêu dùng hiện nay

Mục Lục

Trả góp

Trả góp trong tiếng Anh là Installment.

Trả góp được định nghĩa là hình thức thanh toán mà người vay sẽ phải trả dần khoản vay vào các đợt thanh toán cố định, bao gồm cả lãi và một khoản nợ gốc.

Khác với các khoản vay thông thường là số tiền vay phải được thanh toán vào cuối kì, người vay trả góp sẽ trả dần dần khoản vay vào các đợt thanh toán trong suốt kì hạn vay.

Số tiền trả nợ mỗi kì sẽ tùy theo từng hợp đồng, được tính toán dựa trên khoản vay nợ, dư nợ gốc và thời hạn trả nợ. Thông thường các khoản vay trả góp sẽ có kì hạn một năm, ba năm, 5 năm, 7 năm hay 10 năm tùy vào giá trị của khoản tiền và khả năng tài chính của người mua. Lãi suất cho vay trả góp thường do bên vay và bên cho vay tự thỏa thuận.

Trả góp trong tiêu dùng hiện nay

Khi mua sản phẩm, dịch vụ và thanh toán bằng hình thức trả góp, người mua vẫn có thể dùng sản phẩm hoặc dịch vụ mặc dù chưa trả hết số tiền để mua sản phẩm, dịch vụ đó. Khác với vay thông thường, đối với vay tiêu dùng trả góp, bạn không cần thế chấp tài sản để bảo đảm giao dịch.

Trả góp đối với tiêu dùng hiện nay thể hiện vai trò khá quan trọng. Việc các cửa hàng chấp nhận hình thức thanh toán trả góp khiến cho việc kinh doanh trở nên sôi động hơn.

Về phía doanh nghiệp, trả góp giúp cho các sản phẩm được bán ra nhiều hơn, doanh số cao hơn, doanh thu bán hàng tốt hơn. Đối với khách hàng, việc trả góp giúp họ dễ dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ hơn, linh hoạt trong việc cân đối tài khoản cá nhân. Về mặt vĩ mô, điều này giúp kích cầu nền kinh tế thông qua việc tăng tiêu dùng.

Bởi vậy, hiện nay các doanh nghiệp bán lẻ đang tích cực liên kết với các tổ chức tín dụng như ngân hàng hay công ty tài chính để hỗ trợ thanh toán trả góp cho khách hàng. Các cửa hàng bán sản phẩm của các hệ thống lớn luôn đi kèm dịch vụ tài chính để làm hồ sơ trả góp cho khách hàng bất cứ khi nào có nhu cầu.

Tuy nhiên, trả góp cũng có nhiều rủi ro đối với cả bên vay và bên cho vay. Nếu người vay là một cá nhân có lịch sử tín dụng không lành mạnh hoặc khả năng thanh toán khó khăn, khoản trả góp có thể biến thành một khoản nợ xấu. 

Do tính chất rủi ro cao, biện pháp của các tổ chức tín dụng là thắt chặt thu hồi nợ, tính lãi suất cao cho mỗi khoản nợ quá hạn. Đây thực sự là nỗi lo đối với mỗi cá nhân khi vi phạm về thời gian trả nợ, trong bối cảnh các khoản nợ xấu ở nước ta vẫn còn nhiều, đồng thời việc thẩm định của các tổ chức tín dụng trong vay trả góp cho tiêu dùng vẫn còn chưa chặt chẽ.

(Theo Từ điển CambridgeTừ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Thuật ngữ khác