Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income - GNI) là gì?
Mục Lục
Tổng thu nhập quốc dân
Tổng thu nhập quốc dân trong tiếng Anh gọi là: Gross national income - GNI.
Tổng thu nhập quốc dân GNI là tổng số tiền kiếm được của người dân và doanh nghiệp của một quốc gia. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường và theo dõi sự giàu có của một quốc gia từ năm này qua năm khác.
Con số này bao gồm tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia cộng với thu nhập nhận được từ các nguồn ở nước ngoài.
GNI là một chỉ tiêu thay thế cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) để đo lường và theo dõi sự giàu có của một quốc gia và được coi là chính xác hơn ở một số quốc gia.
(Theo: Investopedia)
Phương pháp tính
Thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nước ngoài trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) là chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu này cần phải lập các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thành thu nhập hoặc phải xuất phát từ chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu có liên quan.
a) Theo giá hiện hành
Thu nhập quốc gia (GNI) |
= |
GDP |
+ | Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra | + | Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài |
Trong đó:
- Chênh lệch (thuần) giữa thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật); và
Các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) - (trừ đi) phần chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân; và
Người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.
Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm các khoản sau:
+ Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới ...
b) Theo giá so sánh
(Tài liệu tham khảo: Trang thông tin điện tử Tổng cục Thống kê)