Tín dụng Ngân Hàng (Bank Credit) là gì? Ưu điểm và hạn chế
Mục Lục
Định nghĩa tín dụng Ngân Hàng (Bank Credit)
Tín dụng Ngân hàng trong tiếng Anh gọi là Bank Credit.
Căn cứ theo định nghĩa pháp lí: "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác". (Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
Ưu điểm của Tín dụng Ngân hàng
- Tín dụng góp phần giải quyết mẫu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng phương pháp tài chính và phương pháp tín dụng.
- Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.
Hạn chế của Tín dụng Ngân hàng
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
- Nó phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
- Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.
Phân loại tín dụng
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình thức: Chiết khấu; Ứng trước trên tài khoản; Thấu chi.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (tùy theo qui định của từng quốc gia). Tín dụng trung hạn bao gồm các hình thức: Cho vay theo dự án; Cho thuê tài chính.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, cũng bao gồm 2 hình thức: Cho vay theo dự án và cho thuê tài chính.
Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng: Loại hình cho vay nhằm giải quyết những nhu cầu vốn phục vụ cho tiêu dùng của khách hàng: Mua sắm nhà cửa, xe máy, ô tô,…
Căn cứ vào mức độ bảo đảm
- Tín dụng có bảo đảm.
- Tín dụng không bảo đảm.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là những khoản cho vay đòi hỏi việc hoàn trả theo định kì.
- Tín dụng phi trả góp: Là những khoản vay trả một lần.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng
- Tín dụng trực tiếp
- Tín dụng gián tiếp: Cấp tín dụng thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ từ khách hàng.
Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng
- Tín dụng bằng tiền
- Tín dụng bằng hiện vật: Bao gồm các hình thức cho thuê tài chính, cho thuê hoạt động
(Tài liệu tham khảo Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Lao động- Xã hội).