Thu nhập ròng có thể phân phối (Distributable Net Income - DNI) là gì?
Mục Lục
Thu nhập ròng có thể phân phối
Thu nhập ròng có thể phân phối trong tiếng Anh là Distributable Net Income, viết tắt là DNI.
Thuật ngữ thu nhập ròng có thể phân phối dùng để chỉ thu nhập được phân bổ từ bên ủy thác cho những người thụ hưởng. Thu nhập ròng có thể phân phối là số tiền tối đa nhận được bởi một cổ đông hoặc người thụ hưởng có thể đánh thuế. Con số này được giới hạn để đảm bảo không có trường hợp đánh thuế hai lần. Do đó, bất kì số tiền nào cao hơn DNI đều được miễn thuế.
Hiểu về Thu nhập ròng có thể phân phối
Phân phối là một khoản thanh toán được thực hiện từ một quĩ, có thể là bất động sản hoặc ủy thác thu nhập, cho một người thụ hưởng. DNI cung cấp cho người thụ hưởng một nguồn thu nhập đáng tin cậy và giảm thiểu tiền thuế thu nhập được ủy thác.
Cũng giống như các cá nhân, bất động sản và ủy thác không chuyển quyền phải có tờ khai thuế thu nhập. Ủy thác không chuyển quyền vẫn được tài trợ bởi người chuyển quyền, chủ thể hay cá nhân đã lập quĩ ủy thác. Nhưng loại ủy thác này hoàn toàn hoạt động độc lập với người chuyển quyền từ. Thu nhập mà các báo cáo ủy thác này sẽ được đánh thuế theo cấp độ của người thụ hưởng. Cấp độ nào phụ thuộc vào việc nó được phân bổ vào số tiền gốc hay thu nhập phân phối, và liệu số tiền đó có được phân phối cho những người thụ hưởng hay không.
Lưu ý đặc biệt
Như đã được nói ở trên, khi một ủy thác tính toán thu nhập ròng có thể phân phối, về cơ bản, nó ngăn chặn việc đánh thuế hai lần đối với các khoản tiền ủy thác phát hành ra. Công thức tính toán như sau:
Thu nhập ròng có thể phân phối (DNI) = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập từ vốn + Các khoản miễn trừ
Để tính thu nhập chịu thuế, bạn cần thêm thu nhập lãi, cổ tức và lãi từ vốn, sau đó trừ mọi khoản phí và khoản miễn trừ. Không giống như tính toán DNI, lãi vốn được thêm vào trong công thức thu nhập chịu thuế trong khi lỗ vốn được trừ.
Thu nhập ròng có thể phân phối và thu nhập ròng
Thu nhập ròng có thể phân phối không nên nhầm lẫn với thu nhập vì đây là hai khái niệm khác nhau. Trong khi DNI là thu nhập được phân phối từ ủy thác cho người thụ hưởng, thì thu nhập ròng được sử dụng bởi một doanh nghiệp để tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Thu nhập ròng xuất hiện trên bảng cân đối kế toán của công ty và giúp cho biết mức lợi nhuận của nó. Để tính thu nhập ròng, các công ty trừ mọi chi phí chung và chi phí quản lí, chi phí hoạt động, lãi, thuế, các chi phí khác và giá vốn hàng bán khỏi tổng doanh thu.
Thu nhập ròng cũng có thể đề cập đến thu nhập của một cá nhân sau khi đã trừ thuế, chế độ và các khoản đóng góp tự nguyện.
Ví dụ về Thu nhập ròng có thể phân phối
Giả sử một bên ủy thác ABC báo cáo tổng thu nhập là 40.000 $. Trong đó, 10.000 $ là thu nhập từ lãi, trong khi 30.000 $ còn lại từ cổ tức. Các khoản phí được tính là 3.000 $, trong khi bên ủy thác nhận được mức tăng vốn là 15.000 $. Bên ủy thác nhận được khoản miễn trừ 200 $
Nếu sử dụng công thức trên, thu nhập chịu thuế của bên ủy thác là 51.800 $:
51.800 $ = 10.000 $ (thu nhập lãi) + 30.000 $ (cổ tức) + 15.000 $ (lãi vốn) - 3.000 $ (phí) - 200 $ (miễn trừ)
Sau đó, chúng tôi có thể sử dụng con số thu nhập chịu thuế này để tính toán DNI, sẽ là 37.000 $:
37.000 $ = 51.800 $ (thu nhập lãi) - 15.000 $ (cổ tức) + 200 $ (miễn trừ)
(Theo Investopedia)