Thu nhập hoạt động sau thuế (After Tax Operating Income - ATOI) là gì? Công thức tính ATOI
Mục Lục
Thu nhập hoạt động sau thuế
Khái niệm
Thu nhập hoạt động sau thuế trong tiếng Anh là After Tax Operating Income, viết tắt là ATOI.
Thu nhập hoạt động sau thuế (ATOI) là một phép đo lường thu nhập không theo Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ (GAAP), nó loại bỏ tất cả các lợi ích và chi phí sau thuế ví dụ như các ảnh hưởng từ thay đổi trong kế toán.
Công thức tính thu nhập hoạt động sau thuế (ATOI) là:
ATOI = (Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động – Khấu hao) – Thuế
Trong đó (Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động – Khấu hao) là thu nhập hoạt động hay còn được gọi là thu nhập hoạt động trước thuế (PTOI).
Đặc điểm Thu nhập hoạt động sau thuế
Thu nhập hoạt động là thước đo doanh thu cuối cùng và được xem là lợi nhuận của một công ty.
Thu nhập hoạt động sau thuế (ATOI) đo lường khả năng tạo thu nhập từ hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian xác định.
ATOI có thể được hiểu đơn giản là thu nhập hoạt động (hoặc lỗ) do một công ty tạo ra sau khi bao thanh toán các loại thuế.
Trong thực tế, ATOI là thu nhập trước lãi suất và thuế (EBIT) điều chỉnh với thuế. Do đó, ATOI cũng có thể được tính như công thức sau:
ATOI = EBIT * (1 - Thuế)
Do tính chất không theo chuẩn mực GAAP, những yếu tố được bao gồm và loại trừ trong tính toán ATOI có thể khác nhau giữa các công ty và ngành khác nhau, do đó, hiểu cách tính toán ATOI của họ như thế nào là rất quan trọng.
Một số nhà phân tích sử dụng thuế suất hiệu quả để tính ATOI của một công ty, tuy nhiên cũng có người chọn sử dụng mức thuế suất biên.
Ngoài ra, một số khác tính toán thu nhập hoạt động sau thuế như sau:
ATOI = EBIT * (1 - Thuế) + Khấu hao
Đối với một số người, thu nhập hoạt động sau thuế cũng được xem là thu nhập trước lãi và sau thuế (EBIAT).
EBIAT đo lường lợi nhuận của một công ty mà không tính đến cấu trúc vốn (tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu).
ATOI xấp xỉ dòng tiền sau thuế và không xem xét các ưu đãi thuế của nợ. Một công ty không có nợ, sẽ có ATOI bằng thu nhập ròng sau thuế (NIAT).
Thu nhập hoạt động sau thuế (ATOI) và NOPAT
ATOI đôi khi cũng được xem là lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế (NOPAT), được sử dụng để tính toán dòng tiền tự do (FCFF) của một công ty.
NOPAT bằng lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế trừ đi thay đổi về vốn lưu động.
ATOI cũng được sử dụng để tính toán dòng tiền tự do kinh tế cho công ty, FCFF sẽ bằng thu nhập hoạt động sau thuế trừ vốn.
Cả hai biện pháp này chủ yếu được sử dụng bởi các nhà phân tích đang tìm kiếm cơ hội mua lại vì tài chính của người mua sẽ thay thế cho hệ thống tài chính hiện tại của một công ty.
Tuy nhiên, ATOI không được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính như thước đo thu nhập hoạt động trước thuế (PTOI), dù vậy, ATOI vẫn được theo dõi sát sao do nó đại diện cho số tiền mặt có sẵn của công ty hay khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ nếu có công ty bị giải thể.
Thu nhập hoạt động trước thuế (PTOI) thường xuất hiện trực tiếp trên báo cáo thu nhập, còn thu nhập hoạt động sau thuế thì không do ATOI có thể được tính trực tiếp từ PTOI.
(Theo Investopedia)