1. Kinh doanh thương mại

Thời hạn trách nhiệm (Period of Responsibility) của người chuyên chở là gì?

Mục Lục

Thời hạn trách nhiệm (Period of Responsibility)

Thời hạn trách nhiệm - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Period of Responsibility.

Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở là một khoảng thời gian và không gian mà người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hư hỏng, mất mát của hàng hoá. (Theo Logistics Glossary)

Qui tắc thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở

Theo qui tắc Hague và qui tắc Hague – Visby

Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo qui tắc Hague và qui tắc Hague - Visby là giống nhau.

Theo 2 qui tắc này, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ khi hàng được xếp lên tàu tại cảng đi cho đến khi hàng được dỡ khỏi tàu tại cảng đến. Tổn thất của hàng hoá trước khi hàng xếp lên tàu và sau khi hàng dỡ khỏi tàu sẽ không được người chuyên chở bồi thường. 

Theo qui tắc Hamburg

Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ khi người chuyên chở đã nhận hàng để chở (Take charge of the goods) tại cảng xếp hàng cho đến khi đã giao hàng (Deliver) tại cảng dỡ hàng. Người chuyên chở coi như đã nhận hàng để chở kể từ khi anh ta nhận hàng từ: 

- Người gửi hàng hay người thạy mặt người gửi hàng hoặc

- Một cơ quan có thẩm quyền hay một bên thứ ba khác mà theo luật lệ hay qui định tại cảng xếp hàng, hàng hoá phải giao qua những người này. 

Người chuyên chở coi như đã giao hàng, khi: 

- Đã giao cho người nhận hoặc 

- Đã đặt hàng hoá dưới sự định đoạt của người nhận phù hợp với hợp đồng hay luật lệ hoặc tập quán buôn bán mặt hàng đó tại cảng dỡ hàng, trong trường hợp người nhận hàng nhận hàng từ người chuyên chở, hoặc 

- Đã giao hàng cho một cơ quan có thẩm quyền hay một bên thứ ba khác mà theo luật lệ hoặc qui định tại cảng dỡ hàng, hàng hoá phải được giao cho những người này. 

Như vậy so với 2 qui tắc trên, thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở đã được mở rộng hơn, cả thời gian trước khi xếp hàng lên tàu và khi dỡ hàng ở trong kho cảng, bãi cảng, tại CY, CFS... chứ không chỉ ở trên tàu như 2 qui tắc trên. (Theo Giáo trình Thương vụ Vận tải, NXB Giao thông Vận tải)

Thuật ngữ khác