Thời gian làm hàng (Laydays/Laytime) là gì?
Mục Lục
Thời gian làm hàng (Laydays/Laytime)
Thời gian làm hàng trong tiếng Anh là Laydays hay Laytime. Thời gian làm hàng còn gọi là thời gian xếp dỡ, là khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu, dành cho việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng xếp và cảng dỡ.
Lưu ý
- Nếu người thuê tàu tiến hành xếp dỡ hàng hóa nhanh hơn thời gian qui định trong hợp đồng, thì người thuê tàu sẽ được chủ tàu thưởng một khoản tiền, gọi là tiền thưởng xếp dỡ nhanh (Despatch Money).
- Ngược lại, nếu người thuê tàu tiến hành việc xếp dỡ hàng hóa muộn hơn thời gian qui định trong hợp đồng, thì người thuê tàu sẽ bị chủ tàu phạt một khoản tiền, gọi là tiền phạt xếp dỡ chậm (Demurrage).
Nội dung
- Thời gian làm hàng phải qui định rõ ràng để xác định được số ngày, giờ cho việc xếp, dỡ, những thời gian nào không tính vào thời gian làm hàng, mốc tính thời gian làm hàng, nếu khi trao thông báo sẵn sàng mà tàu chưa vào cảng, vào cầu, chưa làm xong thủ tục Hải quan, vệ sinh y tế thì có bắt đầu tính thời gian làm hàng hay không.
- Có ba cách qui định thời gian làm hàng:
+ Qui định một số ngày cụ thể cho việc xếp hàng, dỡ hàng hoặc cho cả xếp và dỡ. "Ngày" trong thời gian làm hàng có nhiều loại khác nhau, nên phải qui định rõ là loại "ngày" nào.
+ Qui định mức xếp dỡ hàng hóa: Đối với mặt hàng rời, khối lượng như than, quặng, xi măng, phân bón... người ta thường qui định mức xếp, dỡ (tùy theo năng suất xếp dỡ của cảng), chứ không qui định một số ngày xếp dỡ cụ thể.
Mức xếp dỡ có thể qui định cho toàn tàu trong một ngày, ví dụ "hàng sẽ được xếp theo mức 2.000 MT một ngày làm việc thời tiết tốt, chủ nhật và ngày lễ không tính, dù có làm hay không".
+ Xếp dỡ theo tập quán (CQD): Trong một số trường hợp, hợp đồng không qui định số ngày xếp dỡ hoặc mức xếp dỡ, mà qui định hàng hóa được xếp dỡ theo tập quán của cảng hoặc bằng những từ ngữ chung chung.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Logistics và vận tải quốc tế, NXB Thông tin và Truyền thông)