Thời gian chu kì (Cycle Time - C/T) là gì? Phân loại và công thức tính
Mục Lục
Thời gian chu kì
Thời gian chu kì trong tiếng Anh được gọi là Cycle Time - C/T.
Thời gian chu kì là khoảng thời gian từ khi bắt đầu công việc cho đến khi sản phẩm sẵn sàng để chuyển giao hoặc là khoảng thời gian giữa hai sản phẩm hoàn thành liên tiếp.
Thời gian chu kì là thời gian thực tế sản xuất, nó có thể bằng hoặc không bằng nhịp sản xuất. Mong muốn của doanh nghiệp là thời gian chu kì nhỏ hơn hoặc bằng nhịp sản xuất.
Công thức tính
Thời gian chu kì sử dụng để đo lường năng lực sản xuất của quá trình.
C/T = Thời điểm bắt đầu - Thời điểm sẵn sàng chuyển giao
Phân loại thời gian chu kì
Thời gian chu kì có 2 loại, bao gồm:
- Operator Cycle Time: Thời gian cần thiết để một công nhân hoàn thành một chu kì công việc bao gồm di chuyển, xếp dỡ, kiểm tra...
- Machine Cycle Time: Thời gian kể từ khi máy bắt đầu thực hiện việc tạo sản phẩm cho đến khi nó trở về vị trí ban đầu sau khi hoàn tất quá trình tạo ra sản phẩm đó.
Phân biệt với nhịp sản xuất
Nhịp sản xuất là tần suất (thời gian) sản xuất chi tiết hay sản phẩm để đáp ứng theo yêu cầu khách hàng.
Nhịp sản xuất được sử dụng để mô tả, theo dõi tốc độ một qui trình cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau đảm bảo chủ động điều phối và giám sát để luồng sản xuất liên tục.
Nhịp sản xuất khác với thời gian chu kì là thời gian cần để qui trình hoàn tất một sản phẩm.
Ví dụ, một nhà sản xuất đồ gỗ có thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (Takt Time) nhưng thực sự họ phải mất 3 ngày làm việc để hoàn thành một ghế sofa (Cycle Time).
Thuật ngữ liên quan
Thời gian sản xuất (Lead Time) là t ng thời gian từ khi đơn hàng được lập cho đến khi sản phẩm được chuyển giao tới khách hàng.
(Tài liệu tham khảo: Phương pháp Quản lí Tinh gọn, Nội dung cơ bản và hướng dẫn áp dụng Lean, NXB Hồng Đức. Công cụ nâng cao năng suất chất lượng cho doanh nghiệp, Trần Chánh Thiện, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ)