1. Tài chính doanh nghiệp

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (Anti-competitive agreements) là gì?

Mục Lục

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (Anti-competitive agreements)

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong tiếng Anh là Anti-competitive agreements.

Dưới góc độ pháp lí có thể hiểu: "Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất ý chí của từ hai chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kì hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường". (trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Cạnh tranh, NXB CAND, 2011, tr.25)

Thuật ngữ liên quan

Luật Cạnh tranh 2004 của Việt nam không đưa ra khái niệm thế nào là thỏa thuận cạnh hạn chế cạnh tranh, mà chỉ coi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh điển hình. Tại khoản 3, Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 qui định: "hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi làm giảm sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường".

Dấu hiệu nhận diện hành vi thỏa thuận cạnh tranh trên thị trường

- Chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động độc lập

- Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã thống nhất cùng nhau thực hiện những hành vi phản cạnh tranh, bóp méo thị trường

- Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường.

Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 

Dựa vào vị trí của các chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong chuỗi quá trình sản xuất kinh đoanh , có thể phân thành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang.

Thỏa thuận theo chiều ngang (horizontal agreements/cartel) là thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình kinh doanh (ví dụ: thỏa thuận giữa các nhà sản xuất, những người bán buôn với nhau, giữa những người bán lẻ với nhau)

Thỏa thuận theo chiều dọc (vertical agreement/vertical restraints) là thỏa thuận hợp tác giữa hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt động ở những khâu khác nhau trong quá trình sản xuất, hoặc phân phối, sản lượng phân phối, khách hàng giao dịch, điều kiện phân phối...

Nhìn chung, các thỏa thuận theo chiều dọc phần lớn ít gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường cạnh tranh so với thỏa thuận theo chiều ngang, cũng có thể phân loại thành thỏa thuận ngang nghiêm trọng hardcore cartel) và thỏa thuận theo chiều ngang ít nghiêm trọng (non - hardcore cartel).

Theo khuyến nghị về các hoạt động hêu quả chống hardcore cartel của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) (1998), "hardcore cartel là một thỏa thuận hay thống nhất ý chí cùng hành động giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm ấn định giá, gian lận thầu (thông đồng đấu thầu), hạn chế sản lượng hoặc hạn ngạch, phân chia thị trường theo nhóm khách hàng, nguồn cung ứng, khu vực địa lí hay các kênh thương mại".

Ngược lại có những thỏa thuận ngang mang mại lợi ích kinh tế không chỉ cho bản thân doanh nghiệp, mà còn làm lợi cho cả người tiêu dùng. Những thỏa thuận ngang như thế có thể gọi là thỏa thuận hợp tác, hay thỏa thuận ngang ít nghiêm trọng. Ví dụ như những thỏa thuận nghiên cứu phát triển (R&D) hay thỏa thuận định chuẩn...

Các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam

Theo Điều 8, Luật Cạnh tranh 2004, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:

- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp

- Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung các hàng hóa, cung ứng dịch vụ

- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ

- Thỏa thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư

- Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng

- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh

- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận

- Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

(Tài liệu tham khảo, Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động)

Thuật ngữ khác