Tài khoản kế toán (Account) là gì? Phân loại tài khoản kế toán
Mục Lục
Tài khoản kế toán (Account)
Tài khoản kế toán trong tiếng Anh là Account. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Đặc trưng
- Mỗi một đối tượng kế toán riêng biệt được mở một hoặc một số tài khoản kế toán để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của nó.
- Để mở tài khoản kế toán cần xác định được các đối tượng kế toán cụ thể của đơn vị.
- Tên gọi và nội dung của tài khoản kế toán phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán mà nó phản ánh.
- Căn cứ vào khoản mục tài chính (đối tượng kế toán cụ thể) thuộc các yếu tố báo cáo tài chính, có thể minh họa việc mở tài khoản kế toán được thực hiện như sau:
Đối tượng kế toán cụ thể (khoản mục tài chính) | Tài khoản phản ánh |
---|---|
- Tiền mặt | - Tài khoản tiền măt (TK 111) |
- Tiền gửi ngân hàng | - Tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112) |
- Lợi nhuận chưa phân phối | - Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối (TK 421) |
... | ... |
Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ yêu cầu quản lí chi tiết các đối tượng kế toán mà tài khoản kế toán có thể được mở nhiều cấp.
Ví dụ: Tài khoản nguyên vật liệu có thể được mở chi tiết các tài khoản cấp hai như: tài khoản nguyên vật liệu chính, tài khoản nguyên vật liệu phụ, tài khoản nhiên liệu...
Phân loại
* Phân loại tài khoản kế toán theo nội dung kinh tế
- Tài khoản tài sản: bao gồm các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán có nội dung kinh tế thuộc tài sản.
- Tài khoản nguồn vốn: bao gồm các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán có nội dung kinh tế thuộc nợ phải trả, vốn chủ sở hữu.
- Tài khoản quá trình hoạt động: bao gồm các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán có nội dung kinh tế thuộc quá trình hoạt động.
* Phân loại tài khoản kế toán theo mối quan hệ giữa tài khoản kế toán và báo cáo tài chính
- Tài khoản cung cấp số liệu để lập Bảng cân đối kế toán bao gồm các tài khoản phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - tài chính trên Bảng cân đối kế toán.
Loại tài khoản này bao gồm cả những tài khoản điều chỉnh giảm cho các đối tượng kế toán là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu.
Những tài khoản kế toán này có số dư, do vậy chúng còn có tên gọi là "Tài khoản kế toán thực".
- Tài khoản kế toán cung cấp số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động bao gồm các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán là thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động.
Những tài khoản này không có số dư cuối kì, số phát sinh trong kì được kết chuyển, phân bổ hết cho những đối tượng kế toán khác trong quá trình xác định kết quả hoạt động. Do vậy, những tài khoản kế toán này còn được gọi là tài khoản kế toán tạm thời.
* Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ phản ánh đối tượng kế toán trên tài khoản
- Tài khoản kế toán tổng hợp bao gồm các tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát, cung cấp các số liệu để lập các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tài chính.
Tài khoản tổng hợp còn gọi là tài khoản cấp một. Ví dụ: Tài khoản tiền mặt, tài khoản phải thu khách hàng...
- Tài khoản kế toán chi tiết bao gồm các tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán một cách chi tiết hơn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lí đối tượng kế toán.
Tài khoản chi tiết gồm các tài khoản cấp hai, ba, bốn và sổ chi tiết. Ví dụ: Tài khoản cấp hai thuộc tài khoản tiền mặt gồm: Tài khoản tiền Việt Nam, tài khoản ngoại tệ...
* Phân loại tài khoản kế toán theo cách ghi
- Tài khoản ghi đơn: bao gồm các tài khoản kế toán mà cách ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trên tài khoản đó được thực hiện một cách độc lập theo cách ghi đơn, không có mối quan hệ đối ứng với tài khoản khác.
- Tài khoản ghi kép: bao gồm các tài khoản kế toán mà cách ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trên tài khoản đó được thực hiện một cách đồng thời theo cách ghi kép trong quan hệ đối ứng với tài khoản liên quan.
* Phân loại tài khoản kế toán theo công dụng
- Tài khoản chủ yếu: là những tài khoản được sử dụng để phản ánh số hiện có và sự vận động của các đối tượng kế toán cụ thể là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của đơn vị.
- Tài khoản điều chỉnh: là những tài khoản kế toán mà số liệu trên các tài khoản này được sử dụng để điều chỉnh tăng (hoặc giảm) cho số liệu đã phản ánh trên tài khoản chủ yếu nhằm phản ánh đúng số thực tế hiện có của đối tượng kế toán.
Ví dụ: Tài khoản Hao mòn tài sản cố định sử dụng để điều chỉnh giảm cho Tài khoản Tài sản cố định...
- Tài khoản nghiệp vụ là những tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh các đối tượng kế toán thuộc quá trình hoạt động của đơn vị như chi phí, thu nhập, tính giá và xác định kết quả.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Nguyên lí kế toán, NXB Tài chính)