Số PAN (Primary Account Number - PAN) là gì? Đặc điểm và lưu ý
Mục Lục
Số PAN
Số PAN trong tiếng Anh là Primary Account Number, viết tắt là PAN.
Số PAN là số có 14, 15 , 16 hoặc thậm chí lên đến 19 chữ số để nhận dạng một tài khoản chính như thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng.
Số PAN còn được gọi là số thẻ thanh toán (Payment card number) vì chúng xuất hiện trên các thẻ thanh toán như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Số tài khoản này được in nổi hoặc in laser ở mặt trước của thẻ.
Đặc điểm của Số PAN
Số PAN là số nhận dạng duy nhất cho các thẻ thanh toán khác nhau như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, cung cấp thông tin về chủ thẻ như tên, số dư, hạn mức tín dụng.
Số PAN cũng có thể được sử dụng để xác định các loại thẻ khác như thẻ quà tặng hoặc thẻ trả trước.
Bởi vì số PAN là số duy nhất được liên kết với một tài khoản cụ thể, chẳng hạn trong trường hợp thẻ tín dụng, số PAN cũng được gọi là số tài khoản.
Trong các trường hợp khác, số PAN có thể không xác định thông tin tài khoản chính xác về tài khoản được liên kết. Chẳng hạn, số trên thẻ ghi nợ không phản ánh hoặc không xác định được số tài khoản của tài khoản tiết kiệm hay tài khoản vãng lai được liên kết.
Số PAN thường được tạo khi mở tài khoản. Số PAN có thể hỗ trợ lưu trữ và giải quyết hồ sơ tài khoản nếu có vấn đề phát sinh với tài khoản.
Lưu ý với Số PAN
Chữ số đầu tiên của số PAN được gọi là số nhận dạng chính của ngành, xác định loại thẻ tín dụng của công ty phát hành. Chẳng hạn, thẻ visa bắt đầu bằng số 4, thẻ MasterCard bắt đầu bằng 5.
Sáu chữ số đầu tiên xác định mạng thẻ tín dụng được liên kết với thẻ. Ví dụ, một sản phẩm thẻ tín dụng của Citibank bắt đầu 6035**.
Chữ số cuối cùng được gọi là số tổng kiểm tra giúp ngăn chặn tội phạm tạo số thẻ tín dụng lừa đảo. Các số ở giữa sáu chữ số đầu tiên và chữ số cuối cùng xác định duy nhất tài khoản khách hàng.
Bảo mật số PAN
Các công ty thẻ tín dụng như Visa yêu cầu các thương nhân thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ số PAN của khách hàng. Visa cho biết thương nhân không bắt buộc phải lưu trữ số tài khoản đầy đủ. Làm như vậy sẽ dễ chịu rủi ro bảo mật khi dữ liệu bị rò rĩ.
Tại Mỹ, một luật liên bang được gọi là Đạo luật Giao dịch Tín dụng Chính xác và Công bằng năm 2003 (FACTA) nghiêm cấm các thương nhân in nhiều hơn 5 chữ số cuối của số tài khoản chủ thẻ trên một biên lai. Các thương nhân cũng bị cấm in ngày hết hạn thẻ lên đó.
Số PAN và Số tài khoản phụ
Các tổ chức tài chính và người cho vay có thể phát hành thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng cho người dùng thứ cấp được ủy quyền bởi chủ tài khoản chính. Nếu một tài khoản có tài khoản phụ, cả hai thẻ có thể sử dụng cùng một số PAN. Tuy nhiên, một số tổ chức có chính sách phát hành thẻ cho phép người dùng thứ cấp có số tài khoản phụ.
Tài khoản thẻ tín dụng kinh doanh hoạt động hơi khác thẻ tín dụng thông thường. Số PAN của thẻ tín dụng doanh nghiệp không xuất hiện trên bất kì thẻ tín dụng nào của nhân viên. Trong trường hợp này, công ty cung cấp thẻ tín dụng sẽ cấp cho mỗi nhân viên một thẻ có số tài khoản phụ riêng biệt. Điều này giúp các công ty dễ dàng xác định và theo dõi các khoản phí dựa trên việc sử dụng thẻ của từng nhân viên.
(Theo Investopedia)