Sở hữu trí tuệ (Intellectual Property) là gì? Thế nào là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Mục Lục
Sở hữu trí tuệ (Intellectual Property)
Sở hữu trí tuệ - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bằng cụm từ Intellectual Property.
Theo Điều 2 của Công ước WIPO năm 1967, sở hữu trí tuệ được định nghĩa là các quyền liên quan tới:
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học,
- Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình
- Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế Phát minh khoa học,
- Kiểu dáng công nghiệp,
- Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng
- Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh,
- Các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ của con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
Quyền sở hữu trí tuệ
Theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2013, Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể hiểu là những hành vi xâm phạm đến các chủ thể được bảo hộ bởi luật sở hữu trí tuệ, được pháp luật qui định.
Cụ thể theo điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, căn cứ để xác định hành vi bị xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo qui định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Một số biện pháp bảo vệ
Pháp luật sở hữu trí tuệ qui định khá nhiều biện pháp bảo vệ khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để chủ thể có thể linh hoạt khi sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo qui định của Luật này và các qui định khác của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lí bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.