1. Tài chính - Ngân hàng

Sàng lọc và giám sát (Screening and Monitoring) là gì?

Mục Lục

Sàng lọc và giám sát (Screening and Monitoring)

Sàng lọc và giám sát - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Screening and Monitoring.

Thông tin bất cân xứng xuất hiện trên thị trường tín dụng bởi vì người cho vay có ít thông tin hơn so với người đi vay về dự án đầu tư và các hoạt động của chính người vay. Trạng thái này khiến ngân hàng phải sản xuất thông tin để sàng lọc và giám sát khoản vay. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Sàng lọc khoản vay

Lựa chọn đối nghịch trên thị trường tín dụng đòi hỏi người cho vay phải sàng lọc loại những người vay xấu ra khỏi những người vay tốt. Để thực hiện quá trình sàng lọc hiệu quả, người cho vay phải thu thập thông tin tin cậy từ những khách hàng tiềm năng. Sàng lọc cùng với thu thập thông tin hiệu quả là một trong những nguyên lí quan trong trong quản lí rủi ro tín dụng.

Khi một khoản vay tín dụng tiêu dùng được áp dụng, điều đầu tiên khách hàng được yêu cầu là điền vào đơn xin vay theo mẫu in sẵn của ngân hàng, qua đó có thể khai thác được nhiều thông tin về tình hình tài chính cá nhân của khách hàng.

Người cho vay sử dụng các thông tin này để đánh giá mức độ rủi ro khách hàng bằng hệ thống tính điểm tín dụng (credit score), và một phương pháp thống kê sẽ cho kết quả từ các câu trả lời của khách hàng, cho phép người cho vay dự đoán được khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay sau này hay không.

Việc quyết định mức độ rủi ro dựa trên cơ sở các con số thống kê ở trên là không thể chính xác 100%, do đó, người cho vay còn phải sử dụng đến sự phán quyết của riêng mình. Cán bộ tín dụng, là người quyết định có cho một khách hàng nào đó vay tiền hay không, có thể gọi điện đến ông chủ hay nói chuyện với những người thân quen của khách hàng do khách hàng giới thiệu.

Cán bộ tín dụng còn có thể đưa ra phán quyết trên cơ sở thái độ hoặc tướng mạo bề ngoài của khách hàng. Điều này nói lên tại sao nhiều người ăn mặc rất gọn gàng và trang nhã khi đến ngân hàng làm thủ tục vay tiền.

Giám sát và hối thúc thực hiện hợp đồng

Khi một khoản tín dụng đã được cấp ra, người vay có thể phát sinh động cơ sử dụng tiền vào dự án đầu tư có rủi ro cao, khiến cho khoản vay khó thu hồi. Để giảm thiểu rủi ro đạo đức, ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc quản lí rủi ro tín dụng nhằm hạn chế người vay dính líu vào các hoạt động mạo hiểm rủi ro cao.

Bằng cách giám sát các hoạt động của người vay để biết được xem người vay có tuân thủ nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong hợp đồng, nếu người vay cố tình hay vô ý không tuân thủ chặt chẽ các điều khoản, thì ngân hàng sẽ hối thúc và yêu cầu người vay phải thực hiện đúng những điều khoản đã kí kết.

Ngân hàng phải đảm bảo chắc chắn rằng người vay không mạo hiểm với rủi ro bằng tiền của mình. Nhu cầu của ngân hàng phải sàng lọc và giám sát tín dụng nói lên rằng: Tại sao ngân hàng lại sẵn sàng bỏ tiền ra để kiểm tra, nghiên cứu sổ sách, các báo cáo tài chính và cho các hoạt động thu thập thông tin. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)


Thuật ngữ khác