1. Thị trường chứng khoán

Quĩ ETF ngành bảo hiểm (Insurance Industry ETF) là gì?

Mục Lục

Quĩ ETF ngành bảo hiểm

Quĩ ETF ngành bảo hiểm là quĩ ETF chủ yếu đầu tư vào các công ty bảo hiểm; nhằm mục đích tái tạo hiệu suất của một chỉ số phản ánh biến động giá cổ phiếu các công ty bảo hiểm. 

Quĩ ETF ngành bảo hiểm đầu tư vào tất cả các loại công ty bảo hiểm, ví dụ công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn,  bảo hiểm nhân thọ và môi giới bảo hiểm. 

Tùy thuộc vào luật, quĩ ETF ngành bảo hiểm có thể đầu tư vào các công ty bảo hiểm quốc tế, hoặc bị hạn chế đầu tư vào công ty bảo hiểm trong nước.

Hiểu rõ hơn về quĩ ETF ngành bảo hiểm

Vì công ty bảo hiểm là một phần của ngành dịch vụ tài chính, cổ phiếu các công ty này dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động mang tính chu kì, giống như những công ty tài chính khác. 

Ví dụ, các chỉ số bảo hiểm và quĩ ETF mô phỏng theo chúng có hiệu quả đầu tư cực kì thấp trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nhưng tăng dần khi thị trường chứng khoán bắt đầu hồi phục trong năm 2009. 

Cổ phiếu công ty bảo hiểm cũng là một trong những chứng khoán sinh lợi tốt nhất trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016, theo sau các cổ phiếu có tính chu kì và các cổ phiếu được hưởng lợi từ việc giảm bớt luật lệ quản lí ngành tài chính.

Sự gia tăng của các chỉ số ngành và các quĩ ETF mô phỏng chúng đã dẫn đến các loại hình tổ chức đầu tư nhắm vào các lĩnh vực hẹp trong thị trường chứng khoán, ví dụ như ngành bảo hiểm. 

Trong ngành dịch vụ tài chính, ngoài bảo hiểm thì những phân ngành mà nhà đầu tư có thể mô phỏng bao gồm ngân hàng địa phương, môi giới - đại lí, quĩ đầu tư tư nhân, tài chính thế chấp.

Đầu tư vào quĩ ETF ngành bảo hiểm có thể là một lựa chọn thuận tiện và hiệu quả hơn về mặt chi phí so với việc sở hữu cổ phiếu của nhiều công ty bảo hiểm khác nhau.

Lợi ích của việc đầu tư vào ngành bảo hiểm 

Cổ phiếu công ty bảo hiểm được coi là khoản đầu tư mang tính phòng thủ, do sự ổn định tương đối của mô hình kinh doanh của chúng. 

Các công ty bảo hiểm chuyển rủi ro của những sự kiện bất lợi, chẳng hạn như hỏa hoạn, mất cắp hoặc chấn thương liên quan đến công việc từ một người sang cho nhiều người hơn. Họ thu phí bảo hiểm để bù đắp những tổn thất này và phải giữ dự trữ tiền mặt theo yêu cầu của pháp luật.

Dựa trên phân tích về tỉ lệ xảy ra thảm họa và nhiều rủi ro khác liên quan đến những loại bảo hiểm mà họ cung cấp, thực chất, các công ty bảo hiểm thực chất chỉ phải thanh toán một vài yêu cầu bồi thường có giá trị lớn.

Thay vào đó, các công ty này kiếm thu nhập từ việc đầu tư tiền phí bảo hiểm của khách hàng. Nhiều công ty bảo hiểm chi trả một phần thu nhập này dưới dạng cổ tức.

(Tham khảo: Investopedia)

Thuật ngữ khác