Phương pháp lãi suất thực (Effective Interest Method) là gì? Đặc điểm và khái niệm liên quan
Mục Lục
Phương pháp lãi suất thực
Phương pháp lãi suất thực trong tiếng Anh là Effective Interest Method.
Phương pháp lãi suất thực là phương pháp được người mua trái phiếu sử dụng để tính khoản chiết khấu trái phiếu khi số dư được chuyển vào thu nhập lãi hoặc để khấu hao phí bảo hiểm trái phiếu vào chi phí lãi vay. Lãi suất thực sử dụng giá trị sổ sách để tính thu nhập lãi. Chênh lệch giữa thu nhập lãi và thanh toán lãi của trái phiếu là số tiền bồi thường hoặc khấu hao mỗi năm.
Hiểu về Phương pháp lãi suất thực
Phương pháp lãi suất thực phát huy tác dụng khi trái phiếu được mua với giá chiết khấu hoặc phí bảo hiểm. Trái phiếu thường được phát hành theo mệnh giá 1.000 đô la và được bán theo bội số của 1.000 đô la. Nếu một trái phiếu được mua ở mức dưới mệnh giá, khoản chênh lệch chính là chiết khấu trái phiếu. Vì trái phiếu trả lại số tiền mệnh giá cho người mua khi đáo hạn, chiết khấu là thu nhập trái phiếu bổ sung cho người mua.
Theo cách tương tự, nếu một trái phiếu được mua ở mức giá trên mệnh giá bao gồm phí bảo hiểm trái phiếu, phí bảo hiểm là một chi phí bổ sung cho người mua trái phiếu vì người mua chỉ nhận được số tiền mệnh giá khi đáo hạn.
Phương pháp lãi suất thực và phần bồi thường
Giả sử một nhà đầu tư mua trái phiếu với mệnh giá 500.000 đô la và lãi suất coupon là 6%. Các trái phiếu được mua với giá 375,107 đô la, bao gồm chiết khấu trái phiếu từ mệnh giá 122,893 đô la.
Thu nhập lãi của trái phiếu được tính bằng giá trị sổ sách nhân với lãi suất thị trường. Đây là tổng lợi nhuận kiếm được từ trái phiếu được chiết khấu và lãi thu được. Trong trường hợp này, giả sử lãi suất thị trường là 10%, được nhân với giá trị sổ sách là 375,107 đô la để tính ra 37,710 đô la trong thu nhập lãi.
Trái phiếu trả lãi hàng năm là 6% trên số tiền mệnh giá 500.000 đô la, tương đương 30.000 đô la. Chênh lệch giữa lãi phải trả và thu nhập lãi, tương ứng 7.710 đô la, là số tiền của khoản chiết khấu trái phiếu cho năm đầu tiên.
Tích lũy trái phiếu trong năm được chuyển vào thu nhập trái phiếu và số tiền bồi thường cũng được thêm vào giá trị sổ sách. Giá trị sổ sách mới tăng lên 384.817 đô la, được sử dụng để tính tiền bồi thường trái phiếu cho năm thứ hai. Vào cuối thời hạn 10 năm của trái phiếu, giá trị sổ sách được điều chỉnh bằng với số tiền mệnh giá 500.000 đô la.
Bao thanh toán trong khấu hao trái phiếu
Một trái phiếu được mua với giá cao tạo ra chi phí sử dụng vốn vay lớn hơn cho người mua trái phiếu, bởi vì phí bảo hiểm được trả khấu hao vào chi phí trái phiếu.
Giả sử, trong trường hợp này, một trái phiếu mệnh giá 100.000 đô la, lãi suất 4.5%, được mua với giá 104,100 đô la, bao gồm phí bảo hiểm 4,100 đô la.
Khoản thanh toán lãi hàng năm cho trái phiếu là 4.500 đô la, nhưng thu nhập lãi thu được trong năm đầu tiên chưa đến 4.500 đô la vì trái phiếu được mua với lãi thị trường chỉ 4%.
Thu nhập lãi thực tế là 4% nhân với giá trị sổ sách 104.100 đô la, tương đương 4.164 đô la, và khấu hao bảo hiểm cho năm đầu tiên là 4.500 đô la trừ 4.164 đô la, tương đương 336 đô la.
Khoản khấu hao 336 đô la được ghi vào chi phí trái phiếu và số tiền này cũng làm giảm giá trị sổ sách của trái phiếu.
(Theo Investopedia)