1. Tài chính - Ngân hàng

Phân tích định tính (Qualitative Analysis) trong tín dụng ngân hàng là gì?

Mục Lục

Phân tích định tính (Qualitative Analysis)

Phân tích định tính - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Qualitative Analysis.

Phân tích định tính là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay theo mặt định tính, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của ngân hàng.

Trong phân tích định tính, đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được các câu hỏi căn bản sau:

- Người xin vay có thể tín nhiệm và Anh biết họ như thế nào?

- Hợp đồng tín dụng có được kí kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?

- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp? (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Làm sao để biết người xin vay có tín nhiệm?

Tư cách người vay

Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ ràng mục đích xin vay là gì.

Năng lực pháp lí của người vay

- Nếu khách hàng là cá nhân, thì cá nhân đó phải có: Năng lực pháp luật dân sự, nghĩa là phải có quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật; năng lực hành vi dân sự, nghĩa là khả năng của cá nhân bằng hành vi mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

- Nếu khách hàng là tổ chức, thì tổ chức đó phải: Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản có; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Thu nhập của người vay

Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ?

Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là: luồng tiền từ doanh thu kinh doanh hay từ thu nhập; bán thanh lí tài sản; phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng.

Bảo đảm tiền vay

Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu hợp pháp một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.

Các điều kiện

Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.

Khả năng kiểm soát khả năng vay

Ngân hàng có kiểm soát được việc khách hàng sử dụng tiền vay hay không? Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và qui chế ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lí về chất lượng tín dụng? (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)


Thuật ngữ khác