Nhãn hiệu chứng nhận (Certification Marks) là gì?
Mục Lục
Nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận trong tiếng Anh gọi là: Certification Marks.
Nhãn hiệu chứng nhận được cấp để chứng nhận sự đáp ứng được với các tiêu chuẩn xác định nhưng không bị hạn chế ở bất kì thành viên nào.
Nhãn hiệu chứng nhận có thể được bất cứ người nào sử dụng với điều kiện người đó chứng minh được rằng sản phẩm có liên quan đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định đã được thiết lập.
Ví dụ: Nhãn hiệu chứng nhận nổi tiếng WOOLMARK xác nhận rằng hàng hóa đó được làm bằng len 100%. (Tài liệu tham khảo: The World Intellectual Property Organization)
Đặc điểm
- Ở hầu hết các nước, sự khác biệt chính giữa nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận là:
Nhãn hiệu tập thể chỉ có thể được sử dụng bởi một nhóm các doanh nghiệp cụ thể (ví dụ, thành viên của một hiệp hội), còn nhãn hiệu chứng nhận có thể được sử dụng bởi người bất kì miễn là tuân thủ các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận thiết lập.
- Một điều kiện quan trọng đối với nhãn hiệu chứng nhận là chủ thể nộp đơn đăng kí nhãn hiệu sẽ được coi là "có thẩm quyền chứng nhận" sản phẩm có liên quan.
- Nhãn hiệu chứng nhận thường được tìm thấy trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và cũng có thể xuất hiện trên một chứng chỉ được cấp bởi cơ quan chứng nhận sản phẩm. Nhãn hiệu đó chỉ dẫn đến con số hoặc tên gọi của tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan mà trên cơ sở đó sản phẩm này đã được chứng nhận.
- Nhãn hiệu chứng nhận có thể được định nghĩa là "nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hóa và dịch vụ tuân thủ một loạt tiêu chuẩn và đã được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận có thẩm quyền".
Ví dụ
Biểu tượng Woolmark - nhãn hiệu chứng nhận của Công ty Woolmark là một ví dụ điển hình.
Woolmark là biểu tượng đảm bảo chất lượng thể hiện rằng các sản phẩm sử dụng biểu tượng này được làm 100% từ len mới và phù hợp với các tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt do Công ty Woolmark qui định.
Nhãn hiệu này được đăng kí tại hơn 140 nước và được li-xăng cho các nhà sản xuất có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng ở 67 nước.
(Tài liệu tham khảo: Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ, Trung tâm Thương mại quốc tế và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới)