Nghiệp vụ đầu tư (Investment Operation) của ngân hàng thương mại là gì?
Mục Lục
Nghiệp vụ đầu tư (Investment Operation)
Nghiệp vụ đầu tư trong tiếng Anh gọi là Investment Operation.
Nghiệp vụ đầu tư là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thương mại, ở nghiệp vụ này ngân hàng thương mại đầu tư vào chứng khoán và góp vốn mua cổ phần của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
Mục đích của đầu tư tài chính
- Tìm kiếm lợi nhuận
- Tăng khả năng thanh khoản
- Đa dạng hoá hình thức sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro
Các hình thức đầu tư
- Đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Có các loại chứng khoán:
Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
Chứng khoán sẵn sàng để bán
- Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản chứng khoán kinh doanh - 14
- Tài khoản chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán - 15
- Tài khoản chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn - 16
- Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán - 1499, 1599, 1699
- Tài khoản góp vốn, đầu tư dài hạn - 34
- Tài khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - 349
- Tài khoản doanh thu chờ phân bổ - 488/ tiểu khoản lãi chứng khoán chờ phân bổ
- Tài khoản lãi phải thu về đầu tư CK - 392
- Tài khoản thu lãi từ đầu tư chứng khoán - 703 (Thu lãi đầu tư chứng khoán nợ, thu cổ tức từ chứng khoán vốn)
- Tài khoản thu/chi về kinh doanh chứng khoán - 741/841
- Tài khoản thu nhập góp vốn mua cổ phần -78
- Tài khoản chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán - 8823
- Tài khoản chi dự phòng giảm giá khoản đầu tư, mua cổ phần- 8826
(Tài liệu tham khảo, Sách chuyên khảo Kế toán Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Tài Chính)