1. Quản trị kinh doanh

Ngành công nghiệp thời vụ (Seasonal Industry) là gì? Ví dụ về ngành công nghiệp thời vụ

Mục Lục

Ngành công nghiệp thời vụ

Ngành công nghiệp thời vụ trong tiếng Anh là Seasonal Industry.

Ngành công nghiệp thời vụ đề cập đến một nhóm các công ty có đặc điểm chung trong hoạt động kinh doanh là phần lớn thu nhập trong năm được kiếm trong vài tuần hoặc vài tháng.

Chu kì kinh doanh hàng năm của các công ty này khá dễ đoán. Các ngành công nghiệp thời vụ chỉ có một hoặc hai khoảng thời gian cao điểm trong năm mà có lượng khách hàng tăng lên đáng kể. Các thời gian còn lại trong năm thì lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận.

Ví dụ, các công ty kiếm được phần lớn doanh thu qua việc bán trang phục và phụ kiện Halloween, hoặc cây và đồ trang trí Giáng sinh sẽ được phân loại là thuộc ngành công nghiệp thời vụ.

Ngành công nghiệp thời vụ khác với ngành công nghiệp theo chu kì. Các thay đổi trong hình mẫu kinh doanh của ngành công nghiệp thời vụ thường lặp lại hàng năm, còn các thay đổi trong ngành công nghiệp theo chu kì trải dài qua nhiều năm và chịu tác động bởi các giai đoạn trong chu kì kinh tế.

Các ngành công nghiệp theo thời kì phải kiếm đủ tiền trong thời gian cao điểm để có thể chi trả cho hoạt động kinh doanh trong cả năm. Nếu không, những chủ doanh nghiệp này cần có thêm những nguồn thu nhập khác trong các khoảng thời gian còn lại trong năm.

Một số chủ cửa hàng chỉ mở cửa trong mùa cao điểm, ví dụ như một quầy bán kem, những doanh nghiệp khác giảm đáng kể hoạt động kinh doanh trong thời điểm ít khách.

Chủ sở hữu của các doanh nghiệp có tính thời thường dành khá nhiều thời gian để quản lý dòng tiền của họ, hoặc tiết kiệm đủ tiền mặt để phòng hờ hoặc đảm bảo một hạn mức tín dụng đủ để chi trả cho các vấn đề thanh khoản có thể phát sinh ngoài mùa bận rộn.

Người làm công trong các ngành công nghiệp thời vụ hường làm việc hơn 40 giờ một tuần trong mùa cao điểm, nhưng phải làm thêm các công việc khác nhau trong thời gian còn lại của năm. 

Nhiều công ty thời vụ, đặc biệt là các nhà bán lẻ ở Mỹ, thường không tạo ra được lợi nhuận cho đến Black Friday. Họ phải quản lý cẩn thận bảng lương trong phần lớn thời gian của năm trước khi có thể nới lỏng và thuê nhân viên thời vụ cho các ngày lễ.

Ví dụ về ngành công nghiệp thời vụ

Một ví dụ về ngành công nghiệp thời vụ gắn liền với thời tiết là trượt tuyết. Hầu hết các khu nghỉ mát trượt tuyết chỉ có đủ lượng tuyết cần thiết vào một số thời điểm nhất định trong năm. Khu nghỉ mát trượt tuyết cùng nhân viên của nó, cửa hàng cho thuê và sửa chữa thiết bị trượt tuyết lân cận, và cả các nhà hàng và cửa hàng gần đó đều bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ này.

Một số ngành thời vụ là do yếu tố thiên nhiên. Ví dụ, hầu hết các hoạt động trong nông nghiệp mang tính thời vụ, vì mùa cây trồng sinh trưởng chỉ kéo dài nửa năm hoặc ngắn hơn ở nhiều vùng của Bắc Mỹ.

Đánh bắt tôm hùm cũng là một ngành công nghiệp theo mùa, và nó lệ thuộc vào sự di cư hàng năm của các sinh vật biển. Ngành công nghiệp tôm hùm Massachusetts ngừng hoạt động hoàn toàn từ ngày 1 tháng 2 đến ngày 30 tháng 4 để những con cá voi đen đang gặp nguy hiểm tiến đến gần bờ biển mà không bị mắc kẹt trong bẫy tôm hùm.

(Theo investopedia)

Thuật ngữ khác